Một số tác dụng của cortisol ngoài chuyển hóa và chống viêm và stress

2022-10-21 11:27 AM

Cortisol làm giảm số lượng bạch cầu ái toan và tế bào lympho trong máu; tác dụng này bắt đầu trong vòng vài phút sau khi tiêm cortisol và rõ ràng trong vòng vài giờ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cortisol ngăn đáp ứng viêm của phản ứng dị ứng

Các phản ứng dị ứng giữa kháng nguyên và kháng thể không bị ảnh hưởng bởi cortisol, và thậm chí một số tác dụng phụ của phản ứng dị ứng vẫn xảy ra. Tuy nhiên, vì phản ứng viêm của các phản ứng dị ứng gây ra nhiều tác dụng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong, dùng cortisol, tiếp có tác dụng giảm viêm và giảm giải phóng các sản phẩm viêm, có thể cứu người. Ví dụ, cortisol có tác dụng ngăn sốc hoặc tử vong do sốc phản vệ, một tình trạng mà nếu không dùng thuốc có thể giết chết nhiều người.

Ảnh hưởng đến các tế bào máu và miễn dịch trong các bệnh truyền nhiễm

Cortisol làm giảm số lượng bạch cầu ái toan và tế bào lympho trong máu; tác dụng này bắt đầu trong vòng vài phút sau khi tiêm cortisol và rõ ràng trong vòng vài giờ. Thật vậy, một phát hiện giảm Lympho bào (lymphocytopenia) hoặc giảm bạch cầu ái toan (eosinopenia) là một tiêu chuẩn chẩn đoán quan trọng khi tăng tiết quá mức cortisol do tuyến thượng thận.

Tương tự như vậy, dùng cortisol liều cao gây teo đáng kể của mô bạch huyết khắp cơ thể, do đó làm giảm sản xuất các tế bào T và kháng thể từ mô bạch huyết. Kết quả là, khả năng đề kháng cho gần như tất cả xâm lấn bên ngoài cơ thể đều giảm. Sự giảm sút này đôi khi có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng và tử vong do các bệnh mà nếu không điều trị có thể gây chết người, chẳng hạn như bùng phát bệnh lao ở một người có bệnh trước đó. Tuy nhiên, cortisol và glucocorticoid khác ngăn cản hiện tượng loại bỏ mảnh ghép trong trường hợp ghép tim, thận và mô khác.

Cortisol làm tăng sản xuất hồng cầu, cơ chế không rõ ràng

Khi tuyến thượng thận tiết quá mức corticoid gây ra đa hồng cầu, và ngược lại, khi các tuyến thượng thận không tiết cortisol thường gây ra thiếu máu.

Cơ chế tế bào của hoạt tính cortisol

Cortisol, giống như hormone steroid khác, gây ra tác dụng bằng cách tương tác với receptor nội bào trong các tế bào đích. Bởi vì cortisol là lipid hòa tan, nó có thể dễ dàng khuếch tán qua màng tế bào. Bên trong tế bào, cortisol gắn với receptor protein của nó trong tế bào chất, và phức hợp hormon-receptor tác động với các đoạn DNA điều tiết đặc biệt, được gọi là các yếu tố phản ứng glucocorticoid (glucocorticoid response elements), để gây ra hoặc kìm hãm phiên mã. Các protein khác trong tế bào, được gọi là các yếu tố phiên mã (transcription factors), cũng cần thiết cho việc phức hợp hormon-receptor để tương tác phù hợp với các yếu tố phản ứng glucocorticoid.

Glucocorticoid làm tăng hoặc giảm phiên mã của nhiều gen để tổng hợp của mRNA cho các protein, gián tiếp hình thành nhiều tác dụng sinh lý. Vì vậy, hầu hết các tác dụng trao đổi chất của cortisol không xảy ra ngay lập tức mất khoảng 45-60 phút để tổng hợp các protein, và lên đến vài giờ hoặc vài ngày để phát triển đầy đủ. Bằng chứng gần đây cho thấy glucocorticoid, đặc biệt là ở nồng độ cao, có thể cũng có một số tác dụng ngoài nhân nhanh trên màng tế bào để vận chuyển ion có thể đóng góp lợi ích cho điều trị của họ.

Bài viết cùng chuyên mục

Chức năng điều hoà nội môi sinh lý của thận

Áp suất thẩm thấu do các chất hòa tan trong huyết tương tạo nên, đặc biệt là Na+. Thông qua quá trình điều hòa thành phần các chất trong huyết tương, thận đã điều hòa áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào, bảo đảm áp suất này hằng định ở khoảng 300 mOsm/L.

Đường cong hoạt động của tâm thất

Khi tâm thất được làm đầy đáp ứng với sự tăng cao áp suất tâm nhĩ, mỗi thể tích tâm thất và sức co cơ tim tăng lên, làm cho tim tăng bơm máu vào động mạch.

Điện thế hoạt động trong cơ tim

Trong cơ tim, điện thế hoạt động được tạo ra do mở kênh natri nhanh kích hoạt điện thế và một tập hợp hoàn toàn khác các kênh canxi typ L, chúng được gọi là kênh canxi - natri.

Sự ảnh hưởng lẫn nhau của trục dưới đồi tuyến yên buồng trứng

Nếu nồng độ đỉnh LH không đạt đủ độ lớn, sự rụng trứng sẽ không xảy ra, và được gọi là chu kì không rụng trứng. Các giai đoạn của chu kì sinh dục vẫn tiếp tục, tuy nhiên trứng không rụng làm cho hoàng thể không phát triển.

Cấu tạo cơ bản của một tế bào động vật

Các bào quan và thể vùi nằm lơ lững trong dịch tế tương. Từ bào tương (cytoplasm) dùng để bao hàm cả dịch tế bào, tất cả các bào quan.

Chất co mạch: kiểm soát thể dịch của tuần hoàn

Khi hệ thống thần kinh giao cảm bị kích thích, tận cùng của hệ thống thần kinh giao cảm ở các mô riêng biệt giải phóng ra norepinephrine, kích thích tim và co tĩnh mạch và tiểu động mạch.

Sự tiết estrogen của nhau thai

Estrogen chủ yếu gây ra một sự tăng sinh trên hầu hết các cơ quan sinh sản và liên quan đến người mẹ. Trong khi mang thai estrogen làm cho tử cung được mở rộng, phát triển vú và ống vú người mẹ, mở rộng cơ quan sinh dục ngoài.

Kiểm soát cục bộ lưu lượng máu đáp ứng nhu cầu của mô

Lưu lượng máu đến da quyết định sự thải nhiệt từ cơ thể, giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể. Ngoài ra sự vận chuyển đầy đủ máu đến thận cho phép thận lọc và bài tiết các chất thải của cơ thể, điều chỉnh thể tích dịch cơ thể và chất điện giải.

Chức năng vận động của thân não

Thân não hoạt động giống như một trạm chung chuyển cho các mệnh lệnh từ trung tâm thần kinh cao hơn. Ở phần tiếp theo, chúng ta sẽ bàn luận về vai trò của thân não trong việc chi phối cử động của toàn bộ cơ thể và giữ thăng bằng.

Tác dụng của Insulin lên chuyển hóa chất béo

Insulin có nhiều tác dụng dẫn đến dự trữ chất béo tại mô mỡ. Đầu tiên, insulin tăng sử dụng glucose ở hầu hết các mô, điều này tự động làm giảm sử dụng chất béo, do đó, chức năng này như là dự trữ chất béo.

Sinh lý hệ mạch máu

Tim trái tống máu vào động mạch chủ, tạo ra một áp lực lớn đưa máu qua vòng tuần hoàn cho đến tim phải: áp lực cao nhất trong động mạch chủ và thấp nhất trong tâm nhĩ phải.

Các vùng liên hợp: cảm giác thân thể

Kích thích điện vào vùng liên hợp cảm giác bản thể có thể ngẫu nhiên khiến một người tỉnh dậy để thí nghiệm một cảm nhận thân thể phức tạp, đôi khi, chỉ là “cảm nhận” một vật thể như một con dao hay một quả bóng.

Nguồn gốc của chất dinh dưỡng trong dịch ngoại bào

Trong tất cả, dịch ngoại bào chỉ chiếm khoảng một phần ba tổng số dịch của cơ thể. Đây là điển hình ở người, nhưng tỷ lệ có thể thay đổi ở các sinh vật khác có chế độ lưu thông khác nhau.

Dẫn truyền thị giác: đường dẫn truyền từ hai võng mạc đến vỏ não thị giác

Đường dẫn thị giác có thể được chia sơ bộ thành một hệ thống cũ tới trung não và nền não trước và một hệ thống mới để truyền trực tiếp tín hiệu hình ảnh về vỏ não thị giác ở thùy chẩm.

Phương pháp đo tỷ lệ chuyển hoá của cơ thể

Để xác định tỷ lệ chuyển hoá bằng cách đo trực tiếp, sử dụng một calorimeter, được đo sẽ ở trong một buồng kín và bị cô lập để không một lượng nhiệt nào có thể thoát ra ngoài.

Sự sinh tinh và sinh lý của tinh trùng người

Sự sinh tinh xảy ra ở ống sinh tinh nhờ sự điều hòa của các hormon điều hòa sinh dục của tuyến yên. Sự sinh tinh bắt đầu vào khoảng 13 tuổi và kéo dài trong suốt thời gian còn lại của cuộc đời nhưng giảm đi rõ rệt khi về già.

Vấn đề nội tiết ở trẻ sơ sinh

Thông thường, hệ nội tiết của trẻ sơ sinh thường rất phát triển lúc sinh, và đứa trẻ hiếm khi biểu hiện ngay bất cứ bất thường miễn dịch nào. Tuy nhiên, nội tiết của trẻ sơ sinh quan trọng trong những hoàn cảnh đặc biệt.

Kênh cổng điện thế natri và kali

Khi các kênh kali mở, chúng vẫn mở cho toàn bộ thời gian điện thế màng hoạt động và không đóng lại cho đến khi điện thế màng được giảm trở lại một giá trị âm.

Cơ quan tiền đình: duy trì sự thăng bằng

Phần trên của hình biểu diễn mê đạo màng. Nó bao gồm phần lớn ốc tai màng (cochlea), 3 ống bán khuyên, 2 buồng lớn, soan nang (bầu tiền đình) và cầu nang (túi tiền đình).

Tăng huyết áp: thất bại của tăng kháng lực ngoại biên khi dịch vào và chức năng thận không thay đổi

Khi tổng kháng ngoại vi tăng mạnh, huyết áp động mạch không tăng ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu thận tiếp tục hoạt động bình thường, sự gia tăng cấp tính huyết áp thường không được duy trì.

Sinh lý sự trao đổi chất giữa các dịch cơ thể

Các chất từ huyết tương đi qua thành mao mạch bằng phương thức nhập bào vào tế bào nội mô, rồi thì chúng được xuất bào vào dịch kẽ.

Vai trò của ion canxi trong co cơ

Nồng độ Ca nội bào tăng khi Ca++ đi vào trong tế bào qua kênh Ca trên màng tế bào hoặc được giải phóng từ lưới cơ tương. Ca++ gắn với camodulin (CaM) trở thành phức hợp Ca++-CaM, hoạt hóa chuỗi nhẹ myosin kinase.

Vùng tiền vận động: chức năng vận động của vỏ não và thân não

Vùng tiền vận động nằm trước vùng vận động sơ cấp 1-3 cm. Nó trải dài từ rãnh bên (khe Sylvia) đến khe dọc giữa, nơi nó tiếp giáp với vùng vận động bổ sung (vùng có những chức năng giống với vùng tiền vận động).

Sự tiết Progesterone của nhau thai

Progesterone góp phần vào sự phát triển của thai, làm tăng bài tiết của ống dẫn trứng và tử cung người mẹ ddeer cung cấp  chất dinh dưỡng thích hợp cho sự phát triển của phôi dâu và túi phôi.

Các hệ thống điều hòa huyết áp

Hệ thống đàu tiên đáp ứng lại những thay đổi cấp tính ở huyết áp động mạch là hệ thống thần kinh. Cơ chế thận để kiểm soát lâu dài của huyết áp. Tuy nhiên, có những mảnh khác nhau của vấn để.