- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Hormon điều hòa chuyển hóa Protein trong cơ thể
Hormon điều hòa chuyển hóa Protein trong cơ thể
Hormon tăng trưởng làm tăng tổng hợp protein tế bào, Insulin là cần thiết để tổng hợp protein, Glucocorticoids tăng thoái hóa hầu hết protein mô, Testosterone tăng lắng động protein mô.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hormon tăng trưởng làm tăng tổng hợp protein tế bào
Hormon tăng trưởng gây tăng protein mô. Cơ chế chính xác gây của hiện tượng đó vẫn chưa được biết đến, nhưng người ta tin rằng nó là kết quả chủ yếu do sự tăng vận chuyển amino acid qua màng tế bào, khả năng tăng tốc độ phiên mã và dịch mã DNA và RNA để tổng hợp protein, và giảm quá trình oxy hóa của các protein mô.
Insulin là cần thiết để tổng hợp protein
Thiếu insulin làm giảm hoặc có thể dẫn đến gần như không tổng hợp protein. Insulin làm tăng tốc độ vận chuyển một số amino acid vào tế bào, nên có thể kích thích sự tổng hợp protein. Ngoài ra, insulin còn làm giảm sự khử amin protein và tăng khả năng sử dụng glucose tế bào, vì vậy giảm sử dụng amino acid để tạo năng lượng.
Glucocorticoids tăng thoái hóa hầu hết protein mô
Glucocorticoids được tiết ra bởi tuyến vỏ thượng thận làm giảm lượng protein ở hầu hết các mô, trong khi lại làm tăng nồng độ amino acid trong huyết tương, cũng như làm tăng protein gan và protein huyết tương. Người ta tin rằng các tác dụng của glucocorticoid là qua sự tăng thoái hóa protein ngoài gan, do đó làm tăng lượng amino acid có trong dịch cơ thể. Nó cho phép Gan tăng tổng hợp số lượng các protein gan và protein huyết tương.
Testosterone tăng lắng động protein mô
Testosterone là hormone sinh dục nam, gây tăng lắng đọng protein ở mô khắp cơ thể, đặc biệt là protein ở trong cơ (tăng lên 30-50%). Cơ chế của sự tác động này chưa được biết đến, nhưng người ta tin rằng nó chắc chắn khác so với cơ chế tác động của hormone tăng trưởng, theo cách sau: Hormone tăng trưởng gây làm mô tiếp tục phát triển không có giới hạn, trong khi testosterone gây ra ở cơ kém hơn nhiều, một số protein mô khác tăng lên chỉ trong vài tháng. Cơ bắp và các protein mô khác sẽ đạt đến mức tối đa, dù tiếp tục chịu tác động của testosterone và lắng đọng protein hơn nữa.
Estrogen
Estrogen, là hormone sinh dục nữ, cũng gây nên lắng đọng một số protein, nhưng tác động của estrogen kém hơn nhiều so với testosterone.
Thyroxine gây tăng chuyển hóa của tế bào
Tyroxine gián tiếp tác động vào quá trình chuyển hóa protein bằng cách làm tăng chuyển hóa tế bào. Nếu không đủ carbohydrates và chất béo sử dụng tạo năng lượng, thyroxine làm tăng sự khử amin của protein và sử dụng chúng tạo năng lượng. Ngược lại, nếu đủ lượng carbohydrat và chất béo có sẵn và dư thừa amino acid trong dịch ngoại bào, thyroxine có thể làm tăng tốc độ tổng hợp protein. Trong phát triển ở người và động vật, nếu thiếu thyroxine có thể gây ức chế tăng trưởng bởi vì thiếu tổng hợp protein. Về bản chất, người ta tin rằng thyroxine tác động ít vào quá trình trao đổi protein nhưng lại đóng vai trò là một chất cơ bản quan trọng tác động thông qua việc làm tăng tốc độ của hoạt động đồng hóa bình thường và phản ứng protein dị hóa bình thường..
Bài viết cùng chuyên mục
Chức năng thông khí hô hấp
Đường dẫn khí là một hệ thống ống, từ ngoài vào trong gồm có: mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, phế quản đi vào hai lá phổi.
Hiệu suất hoạt động trong suốt sự co cơ
Năng lượng cần thiết để thực hiện hoạt động được bắt nguồn từ các phản ứng hóa học trong các tế bào cơ trong khi co, như mô tả trong các phần sau.
Vai trò của nước bọt trong việc vệ sinh răng miệng
Miệng luôn luôn phải chịu đựng một lượng lớn vi khuẩn gây bệnh có khả năng hủy hoại mô một cách dễ dàng và gây nên sâu răng. Nước bọt giúp ngăn cản quá trình có hại này theo một số cách.
Cung lượng tim: đánh giá qua lưu lượng kế điện tử hoặc siêu âm
Lưu lượng máu sẽ được tính thông qua tốc độ vận chuyển máu qua động mạch chủ, diện tích mặt cắt ngang động mạch chủ được đánh giá thông qua đo đường kính thành mạch dưới hướng dẫn siêu âm.
Đau thắt ngực trong bệnh mạch vành
Các chất có tính axit, chẳng hạn như axit lactic hoặc các sản phẩm làm giảm đau khác, chẳng hạn như histamine, kinin hoặc các enzym phân giải protein của tế bào, không bị loại bỏ đủ nhanh bởi dòng máu mạch vành di chuyển chậm.
Thành phần dịch nội bào và dịch ngoại bào của cơ thể người
Sự khác biệt lớn nhất giữa nội ngoại bào là nồng độ protein được tập trung cao trong huyết tương, do mao mạch có tính thấm kém với protein chỉ cho 1 lượng nhỏ protein đi qua.
Sinh lý hoạt động trí nhớ
Trí nhớ là khả năng lưu giữ thông tin về môi trường ngoài tác dụng lên cơ thể. Nơi lưu giữ thông tin, chủ yếu là những cấu trúc của não, có tác giả cho rằng ở cả phần dưới cuả hệ thần kinh.
Hô hấp trong tập luyện thể thao
Có một mối quan hệ tuyến tính. Cả tiêu thụ oxy và tổng thông khí phổi tăng gấp khoảng 20 lần từ trạng thái nghỉ ngơi và cường độ tập luyện tối đa ở các vận động viên được tập luyện tốt.
Phân ly oxy - hemoglobin: các yếu tố thay đổi và tầm quan trọng tới sự vận chuyển ô xy
pH giảm hơn giá trị bình thường từ 7,4 xuống tới 7,2; đồ thị phân ly Oxy- hemoglobin chuyển sang phải trung bình khoảng 15 %. Ngược lại, sự gia tăng pH từ bình thường 7,4 lên tới7,6 đường cong cũng chuyển sang trái một lượng tương tự.
Tính chất cơ bản của Protein trong cơ thể
Thành phần chính của protein là các amino acid, phân tử protein được tạo thành từ nhiều chuỗi peptid hơn là từ một chuỗi duy nhất, và những chuỗi được liên kết với nhau bởi các liên kết khác nhau.
Phosphocreatine: kho lưu trữ năng lượng và như bộ đệm ATP
Phosphocreatine không thể hoạt động như một tác nhân trực tiếp vận chuyển năng lượng từ thức ăn đến các tế bào hoạt động chức năng, nhưng nó có thể vận chuyển năng lượng thông qua quá trình chuyển đổi với ATP.
Tác dụng sinh lý của vitamin D
Thụ thể vitamin D có mặt trong hầu hết các tế bào trong cơ thể và nằm chủ yếu trong nhân tế bào. Tương tự như các thụ thể steroid và hormone tuyến giáp, các thụ thể vitamin D có vùng bắt hocmon và vị trí bắt ở DNA.
Chuyển hóa ô xy và chất dinh dưỡng của não
Phần lớn sự chuyển hóa của não xảy ra ở các neuron mà không phải ở các tế bào thần kinh đệm. Nhu cầu chuyển hóa chính của các neuron là để bơm các ion qua màng, chủ yếu là vận chuyển natri, canxi và kali.
Sự điều hòa bài tiết pepsinogen ở dạ dày
Tốc độ bài tiết pepsinogen - tiền chất của pepsin gây nên sự tiêu hóa protein - bị ảnh hưởng rất mạnh bởi lượng acid có mặt trong dạ dày. Ở những bệnh nhân mất khả năng bài tiết lượng acid cơ bản.
Nút nhĩ thất: chậm dẫn truyền xung động từ nhĩ xuống thất của tim
Hệ thống dẫn truyền của nhĩ được thiết lập không cho xung động tim lan truyền từ nhĩ xuống thất quá nhanh; việc dẫn truyền chậm này cho phép tâm nhĩ tống máu xuống tâm thất để làm đầy thất trước khi tâm thất thu.
Sinh lý sinh dục nữ giới
Cơ quan sinh dục nữ gồm: (1) buồng trứng, (2) vòi trứng, (3) tử cung, (4) âm đạo và (5) âm hộ. (6) Tuyến vú cũng được xem là một phần của cơ quan sinh dục nữ (hình).
Hàng rào máu dịch não tủy và hàng rào máu não
Hàng rào tồn tại ở cả đám rối mạch mạc và ở quanh mao mạch não tại hầu hết các vùng nhu mô não ngoại trừ một số vùng như vùng dưới đồi, tuyến tùng và vùng postrema, nơi các chất khuếch tán dễ dàng vào mô não.
Các con đường thần kinh để sợi cảm giác đi tới vỏ não vận động
Khi tiếp nhận các thông tin cảm giác, vỏ não vận động hoạt động cùng với nhân nền và tiểu não kích hoạt một chuỗi đáp ứng vận động phù hợp. Các con đường quan trọng để các sợi cảm giác tới vỏ não vận động.
Đại cương sinh lý học về máu
Máu được tim bơm vào hệ thống mạch máu và đi khắp cơ thể. Trong công tác chăm sóc sức khoẻ, máu đặc biệt được quan tâm vì có nhiều xét nghiệm chẩn đoán được thực hiện trên máu.
PO2 phế nang: phụ thuộc vào các độ cao khác nhau
Khi lên độ cao rất lớn, áp suất CO2 trong phế nang giảm xuống dưới 40 mmHg (mặt nước biển). Con người khi thích nghi với độ cao có thể tăng thông khí lên tới 5 lần, tăng nhịp thở gây giảm PCO2 xuống dưới 7 mmHg.
Tác dụng của corticoid lên chuyển hóa protein
Một tác dụng chính của corticoid lên hệ thống chuyển hóa của cơ thể làm giảm dự trữ protein trong tất cả các tế bào của cơ thể ngoại trừ các tế bào gan.
Chức năng trí tuệ cao của vùng não liên hợp trước trán
Chức năng trí tuệ bị giới hạn, tuy nhiên vùng trước trán vẫn có những chức năng trí tuệ quan trọng. Chức năng được lý giải tốt nhất khi mô tả điều sẽ xảy ra khi bệnh nhân tổn thương vùng trước trán.
Lưu lượng máu mạch vành bình thường
Lưu lượng mạch vành trái giảm trong thời kì tâm thu, khác với lại các mạch khác trong cơ thể. Bởi vì trong thời kì tâm thu, mạch vành bị nén lại mạnh mẽ tho co cơ tim của thất trái.
Tăng huyết áp: thất bại của tăng kháng lực ngoại biên khi dịch vào và chức năng thận không thay đổi
Khi tổng kháng ngoại vi tăng mạnh, huyết áp động mạch không tăng ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu thận tiếp tục hoạt động bình thường, sự gia tăng cấp tính huyết áp thường không được duy trì.
Receptor: sự thích nghi và chức năng dự báo receptor tốc độ
Sự thích ứng của các loại thụ thể khác nhau cho thấy sự thích nghi nhanh chóng của một số thụ thể và sự thích ứng chậm của những thụ thể khác.
