- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Nguồn gốc của chất dinh dưỡng trong dịch ngoại bào
Nguồn gốc của chất dinh dưỡng trong dịch ngoại bào
Trong tất cả, dịch ngoại bào chỉ chiếm khoảng một phần ba tổng số dịch của cơ thể. Đây là điển hình ở người, nhưng tỷ lệ có thể thay đổi ở các sinh vật khác có chế độ lưu thông khác nhau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dịch ngoại bào là thuật ngữ cho nhiều chất dịch tồn tại trong một sinh vật bên ngoài các tế bào của sinh vật, nhưng bịt kín trong các khoang và mạch của cơ thể. Dịch ngoại bào đi trong hệ tuần hoàn là huyết tương, thành phần lỏng của máu. Khi oxy và chất dinh dưỡng từ máu được chuyển ra khỏi máu trong mao mạch, các phân tử này tìm đường đến chất dịch ngoại bào khác bao quanh các tế bào riêng lẻ trong cơ thể. Điều này được gọi là dịch kẽ, và bao quanh hầu hết các tế bào trong cơ thể. Dịch ngoại bào này cho phép các tế bào thực hiện các quá trình sử dụng các chất dinh dưỡng và oxy được cung cấp, và mang chất thải trở lại máu. Dịch ngoại bào tồn tại trong nhiều không gian trong đó dịch có nghĩa là hỗ trợ cấu trúc, không phải để trao đổi các phân tử. Những chất dịch ngoại bào này có thể được tìm thấy trong mắt, khớp và dịch não tủy.
Xét về tổng thể tích, dịch ngoại bào thực sự cấu thành một phần nhỏ hơn nhiều của tổng lượng nước trong cơ thể so với dịch nội bào, tồn tại trong mỗi tế bào của cơ thể. Trong tất cả, dịch ngoại bào chỉ chiếm khoảng một phần ba tổng số dịch của cơ thể. Đây là điển hình ở người, nhưng tỷ lệ có thể thay đổi ở các sinh vật khác có chế độ lưu thông khác nhau.
Hệ hô hấp. Mỗi lần máu đi qua cơ thể, nó cũng chảy qua phổi. Máu nhận oxy từ phế nang, sau đó mang oxi đến cho các tế bào và mô trong cơ thể . Màng phế nang phổi chỉ dày là 0.4 đến 2.0 micromet, và ôxi nhanh chóng khuếch tán qua màng này vào máu. Tổn thương hoặc rối loạn của hệ hô hấp sẽ dẫn đến rối loạn hoạt động của cơ thể vì Oxi không chỉ là nguyên liệu cho quá trình thiêu đốt vật chất mà còn là một trong những yếu tố tham gia duy trì hằng tính nội môi
Hệ tiêu hóa . Thức ăn được cung cấp từ bên ngoài vào cơ thể được vận chuyển trong đường ống tiêu hóa từ miệng đến đại tràng. trong quá trình này, thức ăn sẽ được nghiền nhỏ qua các tác động cơ học và nhờ hệ thống enzym tiêu hóa , chúng được chuyển thành sản phẩm mà cơ thể có khả năng hấp thu. Nhờ hệ tiêu hóa, cơ thể co khả năng tiếp nhận đầy đủ các chất sinh dưỡng như Glucose, acid béo, acid amin, các ion và các vitamin.
Gan và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng chuyển hóa cơ bản. Không phải tất cả các chất dinh dưỡng được hấp thụ từ đường ống tiêu hóa đều được các tế bào sử dụng ngay. Gan có nhiệm vụ thay đổi thành phần hoá học của khá nhiều chất này thành những dạng thích hợp hơn cho tế bào sử dụng. Gan cũng là nơi tổng hợp một số chất khi tế bào không sử dụng hết thành dạng dự trữ cho cơ thể và ngược lại nó cũng có khả năng phân giải chúng để cung cấp cho tế bào khi cần thiết.
Hệ cơ xương. Làm thế nào để hệ cơ xương góp phần tạo nên sự hằng định nội môi? Câu trả lời là rất đơn giản: hệ thống cơ vân giúp cơ thể vận động tìm kiếm thức ăm, chế biến thức ăn. Hệ thống cơ trơn giúp cho việc tiếp nhận, vận chuyển các chát khí, chất dinh dưỡng từ bên ngoài vào trong cơ thể và từ cơ thể thải ra ngoài.
Bài viết cùng chuyên mục
Cơ chế kích thích cơ bản các tuyến tiêu hóa
Điều hòa sự bài tiết của các tuyến bằng các hormone. Tại dạ dày và ruột, một vài hormone tiêu hóa khác nhau giúp điều hòa thể tích và đặc tính của các dịch bài tiết.
Tác dụng của hormon PTH lên nồng độ canxi và phosphate dịch ngoại bào
PTH có hai cơ chế để huy động canxi và phosphate từ xương. Một là cơ chế nhanh chóng thường bắt đầu trong vài phút và tăng dần trong vài giờ.
Sự điều hòa nồng độ canxi cơ thể người
Ngay khi cơ chế canxi dễ trao đổi trong xương kiểm soát nồng độ canxi dịch ngoại bào, cả hệ PTH và calcitonin đều phản ứng. Chỉ trong 3-5 phút sau sự tăng cấp tính của ion canxi, tốc độ tiết PTH giảm.
Synap thần kinh trung ương: synap hóa và synap điện
Sự dẫn truyền tín hiệu tại ở loại synap hóa học chỉ theo 1 chiều, từ sợi thần kinh tiết ra chất dẫn truyền (được gọi là sợi trước synap) đến sợi sau nó (được gọi là sợi sau synap).
Vai trò của insulin trong chuyển đổi carbohydrate và chuyển hóa lipid
Khi nồng độ glucose máu cao, insulin được kích thích bài tiết và carbohydrate được sử dụng thay thế chất béo. Glucose dư thừa trong máu được dự trữ dưới dạng glycogen và chất béo ở gan, glycogen ở cơ.
Quá trình phân tích hình ảnh quan sát: trung khu thần kinh của sự kích thích
Vỏ não thị giác phát hiện không những sự hiện diện của các tia và ranh giới ở những vùng khác nhau của hình ảnh võng mạc mà còn định hướng hướng của mỗi tia và ranh giới.
Chứng ngừng thở lúc ngủ: kiểm soát hô hấp
Ngừng thở khi ngủ có thể gây ra bởi tắc nghẽn đường hô hấp trên, đặc biệt là hầu hoặc do sự tự phát xung và dẫn truyền của trung tâm thần kinh bị suy giảm.
Sự tiết estrogen của nhau thai
Estrogen chủ yếu gây ra một sự tăng sinh trên hầu hết các cơ quan sinh sản và liên quan đến người mẹ. Trong khi mang thai estrogen làm cho tử cung được mở rộng, phát triển vú và ống vú người mẹ, mở rộng cơ quan sinh dục ngoài.
Dậy thì và kinh nguyệt ở phụ nữ
Người ta cho rằng sự khởi động giai đoạn dậy thì được kích thích bởi các quá trình hoàn thiện xảy ra tại một vùng khác ở não, có thể ở đâu đó trên hệ viền.
Áp suất thẩm thấu keo của huyết tương
Chỉ có các phân tử hoặc ion không đi qua các lỗ của màng bán thấm gây áp lực thẩm thấu. Các protein là thành phần không dễ dàng đi qua các lỗ mao mạch, chịu trách nhiệm về áp lực thẩm thấu ở hai bên của màng mao mạch.
Cơ chế hô hấp trong khi vận động
Phân tích nguyên nhân gây ra sự gia tăng thông khí trong quá trình vận động, một trong những nguyên nhân gây tăng thông khí là do tăng CO2 máu và hydrogen ions, cộng với sự giảm O2 máu.
Sinh lý quá trình sinh nhiệt thải nhiệt cơ thể
Hầu hết lượng nhiệt sinh ra trong cơ thể được tạo thành từ các cơ quan ở sâu như gan, não, tim và cơ (khi có vận cơ). Rồi thì nhiệt được vận chuyển đến da là nơi có thể thải nhiệt vào môi trường xung quanh.
Tiêu hóa Carbohydrate sau khi ăn
Có 3 nguồn carbohydrate quan trọng là sucrose, disaccharide thường được biết như là đường mía, lactose, chúng là một disaccharide được tìm thấy trong sữa; và tinh bột.
Giải phẫu chức năng của khu vực liên hợp hệ viền (Limbic)
Vỏ não Limbic là một phần của một hệ thống sâu rộng hơn, hệ Limbic, bao gồm một tập hợp các cấu trúc tế trong vùng trung tâm cơ bản của não bộ. Hệ Limbic cung cấp hầu hết sự điều khiển cảm xúc để kích hoạt các khu vực khác của não.
Thành phần của hệ renin angiotensin
Khi huyết áp động mạch giảm, phản ứng nội tại trong thận tạo ra nhiều phân tử prorenin trong các tế bào cận cầu thận để phân cắt và giải phóng renin.
Tiêu hóa thực phẩm khi ăn bằng thủy phân
Tất cả ba loại thức ăn, quá trình thủy phân cơ bản giống nhau. Sự khác biệt chỉ nằm ở những loại enzyme cần thiết để thúc đẩy những phản ứng thủy phân cho từng loại thức ăn.
Thể dịch điều hòa huyết áp: tầm quan trọng của muối (NaCl)
Việc kiểm soát lâu dài huyết áp động mạch được gắn bó chặt chẽ với trạng thái cân bằng thể tích dịch cơ thể, được xác định bởi sự cân bằng giữa lượng chất dịch vào và ra.
Chức năng của hệ limbic: vị trí chủ chốt của vùng dưới đồi
Cấu trúc giải phẫu của hệ limbic, cho thấy phức hợp kết nối của các thành phần nội liên kết trong não. Nằm ở giữa những cấu trúc này là vùng dưới đồi, kích thước vô cùng nhỏ.
Tập trung mắt: điều hòa điều tiết mắt
Khi mắt tập trung vào một đối tượng ở xa và sau đó phải đột ngột tập trung vào một đối tượng ở gần, thấu kính thường điều tiết với sự nhạy bén thị giác tốt nhất trong thời gian ít hơn 1 giây.
Bệnh thiếu máu cơ tim
Tắc động mạch vành cấp tính thường xuyên xảy ra người có tiền sử bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch nhưng hầu như không bao giờ ở một người với một tuần hoàn mạch vành bình thường.
Những chức năng đặc biệt ở trẻ sơ sinh
Đặc trưng quan trọng của trẻ sơ sinh là tính không ổn định của hệ thống kiểm soát hormone và thần kinh khác nhau, một phần là do sự phát triển chưa đầy đủ của các cơ quan và hệ thống kiểm soát chưa được thích nghi.
Hoạt hóa và các receptor của hormone
Số lượng receptor tại các tế bào đích thường không hằng định, những receptor protein thường bị bất hoạt hoặc phá hủy trong quá trình chúng thực hiện chức năng.
Hệ thống Purkinje tâm thất của tim: dẫn truyền nhanh
Sự truyền tải nhanh điện thế hoạt động bởi các sợi Purkinje được cho là gây ra bởi một tính thấm rất cao của các khoảng trống tiếp giáp ở các đĩa xen kẽ giữa các tế bào kế tiếp cấu tạo nên các sợi Purkinje.
Chức năng của màng bào tương
Màng bào tương cho phép một số chất đi qua nhưng lại không cho hoặc hạn chế sự vận chuyển qua màng của một số chất khác, tính chất này được gọi là tính thấm chọn lọc.
Sinh lý nội tiết vùng dưới đồi
Các nơron vùng dưới đồi bài tiết các hormon giải phóng RH và các hormon ức chế IRH có tác dụng ức chế hoặc kích thích hoạt động thùy trước tuyến yên.