ACTH liên quan với hormon kích thích tế bào sắc tố, Lipotropin và Endorphin

2022-10-21 03:24 PM

Khi mức bài tiết ACTH cao, có thể xảy ra ở những người bệnh Addison, hình thành một số các hormon khác có nguồn gốc POMC cũng có thể được tăng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khi ACTH được tiết ra bởi thùy trước tuyến yên, đồng thời một vài hormon có cấu trúc hóa học tương tự cũng được tiết. Nguyên nhân cho quá trình bài tiết này là các gen được phiên mã để tạo thành phân tử RNA để tổng ACTH ban đầu để tạo ra một protein lớn hơn đáng kể, một tiền Hormon gọi là pro-opiomelanocortin (POMC), chúng là tiền chất của ACTH và một số peptid khác, bao gồm MSH (melanocyte-­stimulating hormone), β­lipotropin, β -endoprin và một vài peptid khác.

Xử lý pro opiomelanocortin bằng prohormone convertase 1

Hình. Xử lý pro-opiomelanocortin bằng prohormone convertase 1 (PC1, mũi tên đỏ) và PC2 (mũi tên xanh). Sự biểu hiện cụ thể trên mô của hai enzym này dẫn đến các peptit khác nhau được tạo ra trong các mô khác nhau. ACTH, hormone vỏ thượng thận; CLIP, peptit trung gian giống corticotropin; MSH, hormone kích thích tế bào hắc tố.

Trong điều kiện bình thường, hầu hết các hormon không tiết ra đủ số lượng bởi tuyến yên để có tác dụng chính trên cơ thể con người, nhưng khi mức bài tiết ACTH cao, có thể xảy ra ở những người bệnh Addison, hình thành một số các hormon khác có nguồn gốc POMC cũng có thể được tăng.

Các gen POMC đang tích cực sao chép trong một số mô, bao gồm các tế bào corticotroph của thùy trước tuyến yên, POMC neuron trong nhân cung của vùng dưới đồi, các tế bào của lớp hạ bì, và mô bạch huyết. Trong tất cả các loại tế bào, POMC được xử lý để tạo thành một loạt các peptide nhỏ hơn. Các loại sản phẩm chính nguồn gốc từ POMC từ một mô cụ thể phụ thuộc vào loại enzym có trong các mô. Do đó, các tế bào corticotroph của tuyến yên biểu hiện là prohormone convertase 1 (PC1) nhưng không là PC2, kết quả tạo ra peptide N-terminal, peptide tham gia, ACTH, và β- lipotropin. Trong vùng dưới đồi, có mặt của PC2 để hình thành ra α-MSH, β-MSH, γ-MSH, và β-endorphin, nhưng không tạo ACTH. α-MSH hình thành bởi tế bào thần kinh của vùng dưới đồi đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự thèm ăn.

Trong tế bào hắc tố nằm giữa các lớp biểu bì và hạ bì của da, MSH kích thích hình thành sắc tố đen melanin và phân tán nó đến lớp biểu bì. Tiêm MSH vào một người hơn 8-10 ngày có thể làm tăng sẫm da. Hiệu quả lớn hơn nhiều ở những người có da sẫm di truyền hơn ở những người da sáng.

Ở một vài động vật, có thùy giữa tuyến yên, phát triển lớn, nằm giữa thùy trước và thùy sau tuyến yên. Thùy này tiết ra một lượng lớn của MSH. Hơn nữa, sự tiết này được kiểm soát độc lập bởi vùng dưới đồi để đáp ứng với lượng ánh sáng mà các động vật được tiếp xúc hoặc phản ứng với các yếu tố môi trường khác. Ví dụ, một số loài động vật Bắc cực phát triển các lông sẫm màu vào mùa hè và toàn bộ lông màu trắng trong mùa đông. Trong ACTH do chứa một chuỗi MSH, nó có tác dụng kích thích tế bào sắc tố mạnh bằng 1/30 lần so với MSH. Hơn nữa, do MSH được bài tiết ở người với số lượng rất nhỏ, trong khi ACTH lại được tiết với số lượng lớn, ACTH có khả năng có vai trò quan trọng hơn so với MSH trong hình thành sắc tố melanin ở da.

Bài viết cùng chuyên mục

Vận chuyển các chất qua màng bào tương bằng túi

Trong bào tương các túi nhập bào sẽ hoà lẫn với lysosome, các thành phần trong túi nhập bào sẽ bị thủy phân bởi các enzyme

Chức năng thưởng và phạt của hệ limbic

Hiện tượng kích động được kìm hãm bởi các xung động ức chế từ nhân bụng của vùng dưới đồi. Hơn nữa, hải mã và vùng vỏ limbic trước, đặc biệt là hồi đài và hồi dưới thể chai giúp kìm hãm hiện tượng kích động.

Tăng huyết áp: huyết áp trong hoạt động cơ và các tuyp stress

Nhiều tuyp của stress cùng với hoạt động cơ là giống nhau ở sự tăng huyết áp. Ví dụ trong hoảng sợ quá mức huyết áp có thể tăng thêm 70-100 mmHg trong 1 vài giây.

Các chức năng sinh lý của gan

Gan tổng hợp acid béo từ glucid, protid và từ các sản phẩm thoái hóa của lipid, acid béo được chuyển hóa theo chu trình.

Di chuyển của các dòng điện trong ngực quanh tim trong suốt chu kỳ tim

Xung động tim đầu tiên đến trong tâm thất trong vách liên thất và không lâu sau đó lan truyền đến mặt bên trong của phần còn lại các tâm thất, như thể hiện bởi vùng màu đỏ và điện âm ký hiệu trên hình.

Các receptor ở các cơ quan đích hệ giao cảm và phó giao cảm

Các receptor nằm ở mặt ngoài của màng tế bào. Sự bám của các chất dẫn truyền thần kinh vào các receptor gây ra sư thay đổi về hình dạng trong cấu trúc của phân tử protein. Kế tiếp, phân tử protein bị biến đổi sẽ kích thích hoặc ức chế tế bào.

Điều chỉnh nhanh huyết áp: vai trò của hệ thống thần kinh

Tính chất đặc biệt quan trọng của thần kinh điều chỉnh huyết áp là sự đáp ứng nhanh, bắt đầu ở giây đầu tiên và thường tăng huyết áp gấp 2 lần bình thường trong 5 đến 10 giây.

Chức năng sinh lý của hormone chống bài niệu (ADH)

Khi có mặt ADH, tính thấm của ống góp với nước tăng lên rất nhiều và cho phép hầu hết nước được tái hấp thu qua thành ống, do đó duy trì được lượng nước trong cơ thể và cô đặc nước tiểu.

Sinh lý bạch cầu máu

Toàn bộ quá trình sinh sản, và biệt hoá tạo nên các loại bạch cầu hạt, và bạch cầu mono diễn ra trong tuỷ xương.

Các van tim ngăn sự quay lại của dòng máu kỳ tâm thu

Đặc điểm giải phẫu của van động mạch chủ và van động mạch phổi phải được cấu tạo với một mô sợi đặc biệt mạnh mẽ nhưng cũng phải rất mềm dẻo để chịu đựng được thêm gánh nặng vật lý.

Vai trò của vùng dưới đồi điều hòa nhiệt độ cơ thể

Nhiệt độ của cơ thể được điều chỉnh hầu như hoàn toàn bởi cơ chế điều khiển thần kinh, và hầu hết mọi cơ chế này tác dụng thông qua trung tâm điều hòa nhiệt nằm ở vùng dưới đồi.

Điều hòa tuần hoàn: vai trò hệ thống thần kinh tự chủ

Phần quan trọng nhất của hệ thần kinh tự chủ đều hòa tuần hoàn là hệ thần kinh giao cảm, hệ thần kinh phó giao cảm cũng đóng góp một phần khá quan trọng.

Phân ly ô xy hemoglobin thay đổi do BPG và lao động nặng

Trong khi lao động, một số yếu tố chuyển dịch đồ thị phân ly sang phải một cách đáng kể. Do đó cung cấp thêm O2 cho hoạt động, co cơ. Các cơ co sẽ giải phóng một lượng lớn khí CO2.

Thay đổi tuần hoàn của trẻ khi sinh

Những thay đổi cơ bản ở tuần hoàn thai nhi lúc sinh được mô tả trong mối liên quan với những bất thường bẩm sinh của ống động mạch và lỗ bầu dục mà tồn tại trong suốt cuộc sống của một ít người.

Sinh lý cầm máu

Thành mạch bị thương tổn càng nhiều thì co mạch càng mạnh, sự co mạch tại chỗ có thể kéo dài nhiều phút đến vài giờ.

Cơ bắp trong tập thể thao: sức mạnh, năng lượng và sức chịu đựng

Người đàn ông được cung cấp đầy đủ testosterone hoặc những người đã tăng cơ bắp của mình thông qua một chương trình tập luyện thể thao sẽ tăng sức mạnh cơ tương ứng.

Điều soát kích thước đồng tử của mắt

Vai trò của phản xạ ánh sáng là để giúp cho mắt đáp ứng ngay lập tức với sự thay đổi cường độ ánh sáng. Giới hạn của đường kính đồng tử vào khoảng 1.5 milimet ở trạng thái co nhỏ nhất và 8 milimet ở trạng thái giãn rộng nhất.

Cơ chế phân tử của sự co cơ

Ở trạng thái co, các sợi actin này đã được kéo vào bên trong các sợi myosin, do đó hai đầu của chúng chồng lên nhau đến mức độ tối đa.

U đảo tụy: tăng tiết shock insulin và hạ đường huyết

Ở những bệnh nhân có khối u tiết insulin hoặc ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường, bệnh nhân dùng quá nhiều insulin cho chính họ, các hội chứng đó được gọi là sốc insulin.

Thành phần của hệ renin angiotensin

Khi huyết áp động mạch giảm, phản ứng nội tại trong thận tạo ra nhiều phân tử prorenin trong các tế bào cận cầu thận để phân cắt và giải phóng renin.

Ảnh hưởng của gradients áp lực thủy tĩnh trong phổi lên khu vực lưu thông máu phổi

Động mạch phổi và nhánh động mạch của nó vận chuyển máu đến các mao mạch phế nang cho khí trao đổi, và tĩnh mạch phổi rồi máu trở về tâm nhĩ trái để được bơm bởi tâm thất trái thông qua tuần hoàn toàn thân.

Cung lượng tim: đánh giá theo nguyên lý thay đổi nồng độ ô xy

Đo nồng độ oxy dòng máu tĩnh mạch được đo qua catheter đưa từ tĩnh mạch cánh tay, qua tĩnh mạch dưới đòn và vào tâm nhĩ phải,cuối cùng là tâm thất phải và động mạch phổi.

Rung nhĩ: rối loạn nhịp tim

Rung nhĩ có thể trở lại bình thường bằng shock điện. Phương pháp này về cơ bản giống hệt với shock điện khử rung thất- truyền dòng diện mạnh qua tim.

Chức năng của tuyến tùng trong kiểm soát sinh sản theo mùa ở một số động vật

Tuyến tùng chỉ là một phần thoái hóa không có chức năng, nhưng một số phát hiện trong những năm trở lại đây cho thấy nó đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát hoạt động sinh dục và sinh sản.

Thùy trước và thùy sau tuyến yên

Hai thùy tuyến yên có nguồn gốc khác nhau, thùy trước từ túi Rathke, là một vùng lõm vào của lớp thượng bì hầu họng, và thùy sau từ một mô thần kinh phát triển ra từ vùng dưới đồi.