- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý răng hàm mặt
- Phác đồ điều trị u men xương hàm
Phác đồ điều trị u men xương hàm
Nhận định chung
U men xương hàm là u có nguồn gốc từ liên bào tạo men, là u lành tính nhưng có tính chất phá hủy và có thể chuyển dạng thành ác tính.
Phát sinh từ liên bào tạo men còn vùi kẹt ở trong xương hàm.
Phác đồ điều trị u men xương hàm
Nguyên tắc điều trị
Phẫu thuật cắt bỏ triệt để toàn bộ khối u để tránh tái phát.
Điều trị cụ thể
Trường hợp u có kích thước nhỏ, chưa phá hủy nhiều xương
Phẫu thuật cắt bỏ u, giữ lại bờ nền xương hàm.
Phục hình răng để phục hồi chức năng ăn nhai.
Trường hợp u có kích thước lớn, phá hủy nhiều xương
Phẫu thuật cắt bỏ u và đoạn xương hàm.
Phục hồi đoạn xương cắt bỏ bằng kỹ thuật ghép xương hàm.
Phục hình răng để phục hồi chức năng ăn nhai.
Trong một số trường hợp có thể tiến hành phẫu thuật mở thông u men để chuẩn bị cho phẫu thuật cắt bỏ triệt để.
Tiên lượng và biến chứng
Nếu phẫu thuật không triệt để, lấy bỏ toàn bộ u thì có nguy cơ tái phát cao.
Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý và xâm lấn mô mềm xung quanh. U men còn có nguy cơ chuyển dạng ác tính.
Nếu phẫu thuật triệt để lấy bỏ toàn bộ u thì sẽ có tiên lượng tốt.
Bài xem nhiều nhất
Phác đồ điều trị viêm quanh cuống răng
Phác đồ điều trị gãy xương gò má cung tiếp
Phác đồ điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai mãn tính
Phác đồ điều trị nang nhái sàn miệng
Phác đồ điều trị nang tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi
Phác đồ điều trị áp xe vùng mang tai
Phác đồ điều trị viêm tủy răng
Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V
Phác đồ điều trị chấn thương phần mềm vùng hàm mặt
Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp, dẫn lưu buồng tủy, sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí.
Gãy xương gò má cung tiếp là tình trạng tổn thương gãy, gián đoạn xương gò má cung tiếp, nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông.
Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi, nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch.
Xoa nắn tuyến có mủ loãng, hoặc những sợi nhầy mủ, chứa phế cầu, tụ cầu, và liên cầu khuẩn chảy theo lỗ ống Stenon vào miệng.
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
Nguyên nhân do viêm tuyến mang tai, viêm mủ tuyến mang tai, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn, do biến chứng răng khôn.
Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà.
Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine, hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.
Tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một, hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.