- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý răng hàm mặt
- Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (răng hàm mặt)
Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (răng hàm mặt)
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
U xơ thần kinh là bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể, ảnh hưởng đến thần kinh, da và xương.
Do đột biến gen trên NST 17.
Tiêu chuẩn chẩn đoán NF-1
≥ 2 tuổi thấy u xơ thần kinh hay 1 đám rối u xơ thần kinh.
≥ 6 tuổi thường thấy dát cà phê sữa có đường kính lớn hơn 5mm (trước dậy thì), lớn hơn 15mm (sau dậy thì).
Dát tăng sắc tố ở nách hoặc bẹn.
U thần kinh đệm mắt.
Có từ 2 nốt Lisch trở lên.
Thương tổn đặc trưng ở xương: loạn sản xương bướm hay mỏng màng xương dài có hoặc không kèm khớp giả.
Gia đình có người thuộc thế hệ gần nhất của bệnh nhân (bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ) trước đó đã được chẩn đoán NF-1.
Tiêu chuẩn chẩn đoán NF-2 (1 hoặc 2 tiêu chuẩn)
U dây thần kinh sọ số 8 đối xứng thấy trên chẩn đoán hình ảnh (CT Scan, MRI).
Gia đình có người thuộc thế hệ gần nhất của bệnh nhân trước đó đã được chẩn đoán NF-2 kèm theo u dây thần kinh sọ số 8 một bên và/hoặc 2 trong: u xơ thần kinh (Neurofibroma), u màng não (Meningioma), u thần kinh đệm (Glioma), u Schwann (Schwannoma).
CT Scan: thấy hình ảnh u thần kinh ở sọ não hay cột sống cổ.
MRI để phát hiện U thần kinh đệm mắt.
Đèn Wood: phát hiện các dát cà-phê sữa không điển hình.
Đèn Slit: tiến hành ở những bệnh nhân trên 6 tuổi để phát hiện nốt Lisch.
Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (răng hàm mặt)
Nguyên tắc điều trị
Phẫu thuật cắt 1 phần u.
Điều trị cụ thể
Vô cảm.
Rạch da theo chu vi phần u dự định cắt bỏ.
Bóc tách bộc lộ toàn bộ phần u dự định cắt bỏ.
Cắt bỏ u.
Kiểm soát vùng phẫu thuật.
Đặt dẫn lưu.
Khâu phục hồi vết mổ theo lớp giải phẫu.
Tiên lượng và biến chứng
Không điều trị được triệt để.
Gây mất thẩm mỹ, người bệnh sẽ khó hòa nhập xã hội.
Một số trường hợp có thể gây chèn ép vào các bộ phận khác.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị mất răng toàn bộ
Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.
Phác đồ điều trị áp xe vùng mang tai
Nguyên nhân do viêm tuyến mang tai, viêm mủ tuyến mang tai, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn, do biến chứng răng khôn.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do quá phát xương hàm trên
Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I, cả răng hàm lớn và răng nanh.
Phác đồ điều trị khe hở môi
Thiết kế đường rạch da, và niêm mạc môi hai bên bờ khe hở theo phương pháp đã lựa chọn, rạch da và niêm mạc môi theo đường thiết kế.
Phác đồ điều trị viêm tấy lan tỏa vùng mặt
Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở, biến chứng áp xe trung thất.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do kém phát triển xương hàm dưới
Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng.
Phác đồ điều trị u xương răng
Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ, hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân, có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.
Phác đồ điều trị nang tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
Phác đồ điều trị gãy xương hàm dưới
Cố định xương gãy bằng phương pháp cố định ngoài miệng, băng cằm đầu, các khí cụ tựa trên sọ, cố định trong miệng cố định hai hàm bằng cung.
Phác đồ điều trị nang thân răng
Nang thân răng là nang trong xương hàm, liên quan tới thân răng của răng ngầm hoặc răng thừa ngầm, nang bao bọc một phần hay toàn bộ thân răng.
Phác đồ điều trị tổn thương mô cứng của răng không do sâu
Ngoại tiêu thường gặp do các kích thích trong thời gian ngắn như chấn thương, di chuyển răng trong chỉnh nha, các phẫu thuật vùng quanh răng.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng
Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
Phác đồ điều trị u hỗn hợp tuyến nước bọt mang tai
U hỗn hợp tuyến mang tai là u lành tính, nằm ở vùng tuyến mang tai, có thể trong hay ngoài tuyến, u phát triển chậm, dễ tái phát.
Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V
Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine, hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.
Phác đồ điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm
Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi, nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch.
Phác đồ điều trị răng khôn mọc lệch
Khi đã xác định được răng khôn hàm dưới mọc lệch, thì nên nhổ bỏ càng sớm càng tốt, để không làm mất xương phía xa răng hàm lớn thứ hai.
Phác đồ điều trị u bạch mạch (răng hàm mặt)
Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u, thì kết quả tốt, nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.
Phác đồ điều trị u răng
Có thể phát hiện thiếu răng vĩnh viễn tại cung hàm có u, thường là răng cửa trên, răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn hàm dưới.
Phác đồ điều trị u men xương hàm
Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý, và xâm lấn mô mềm xung quanh.
Phác đồ điều trị dính khớp thái dương hàm
Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ khớp, cố định hai hàm, lấy xương sụn sườn, ghép xương sụn, đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu đóng theo lớp.
Phác đồ điều trị viêm lợi liên quan đến mảng bám răng
Dùng nước súc miệng có tác dụng kìm khuẩn, hoặc sát khuẩn cho những người không thể làm sạch mảng bám răng, bằng các biện pháp cơ học.
Phác đồ điều trị khe hở vòm miệng
Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.
Phác đồ điều trị u tuyến nước bọt vòm miệng
Trong miệng có khối u vùng vòm miệng ranh giới rõ, gồ lên so với niêm mạc vòm miệng xung quanh, sờ mềm, màu sắc bình thường hoặc hơi đỏ.
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai do virus
Quai bị là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai, thường gặp ở trẻ em, và thanh thiếu niên do virus gây ra, bệnh có thể lây truyền trực tiếp.
Phác đồ điều trị ung thư tuyến nước bọt mang tai
Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào của tổn thương ung thư, mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác nhau.
