- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý răng hàm mặt
- Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Là tình trạng sai khớp cắn mà ở tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, tương quan xương hàm trên nhô ra trước và xương hàm dưới lùi phía sau so với cấu trúc nền sọ.
Nguyên nhân
Do di truyền.
Do các thói quen xấu kéo dài không được điều trị ở giai đoạn sớm:
+ Thở miệng.
+ Bú bình…
Không rõ nguyên nhân.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm
Nguyên tắc điều trị
Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
Cải thiện về thẩm mỹ.
Đảm bảo độ ổn định.
Điều trị cụ thể bệnh nhân còn trong thời kỳ tăng trưởng
Tạo lập lại tương quan xương bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.
Ngăn chặn sự phát triển của xương hàm trên bằng khí cụ Headgear tùy theo các trường hợp
Sử dụng Headgear kéo cao nếu bệnh nhân có khớp cắn hở, kiểu mặt dài.
Sử dụng Headgear kéo thấp nếu bệnh nhân có khớp cắn sâu.
Sử dụng Headgear kéo phối hợp nếu độ cắn phủ bình thường.
Lực kéo Headgear mỗi bên: 350- 450gram.
Thời gian đeo Headgear trong ngày: ít nhất 14 h/ngày.
Thời gian điều trị với Headgear: thường khoảng 6 tháng đến 12 tháng.
Đưa hàm dưới ra trước bằng khí cụ chức năng tháo lắp hoặc gắn chặt
Điều trị với khí cụ chức năng tháo lắp.
+ Sử dụng khí cụ Monoblock, hoặc khí cụ Twinblock...
+ Thời gian đeo khí cụ chức năng: ít nhất 14 h/ngày.
+ Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng (Cephalometrics).
Điều trị bằng khí cụ chức năng gắn chặt
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều đứng (làm phẳng đường cong Spee) và theo chiều ngang.
+ Sử dụng khí cụ chức năng Forsus, hoặc Twinforce... gắn lên dây cung khi đã kết thúc giai đoạn làm đều và xếp thẳng hàng các răng.
+ Duy trì điều trị với khí cụ chức năng trong thời gian 6-9 tháng sau khi đã đạt được khớp cắn răng hàm lớn thứ nhất loại I.
Đánh giá lại tương quan xương hai hàm trên phim X quang.
Hoàn thiện.
Duy trì kết quả
Điều trị cụ thể bệnh nhân đã qua thời kỳ tăng trưởng
Điều trị bù trừ bằng nhổ răng
+ Nhổ hai răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, trong một số trường hợp có thể nhổ thêm hai răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
+ Gắn mắc cài hai hàm.
+ Tùy từng trường hợp chọn loại neo chặn phù hợp.
+ Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng.
+ Đóng khoảng nhổ răng. Trong một số trường hợp cần tăng cường neo chặn.
+ Hoàn thiện.
+ Điều trị duy trì.
Phẫu thuật chỉnh hình xương hai hàm: áp dụng trong các trường hợp nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị bệnh sâu răng
Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces.
Phác đồ điều trị viêm quanh cuống răng
Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp, dẫn lưu buồng tủy, sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí.
Phác đồ điều trị răng khôn mọc lệch
Khi đã xác định được răng khôn hàm dưới mọc lệch, thì nên nhổ bỏ càng sớm càng tốt, để không làm mất xương phía xa răng hàm lớn thứ hai.
Phác đồ điều trị u bạch mạch (răng hàm mặt)
Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u, thì kết quả tốt, nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.
Phác đồ điều trị u tuyến nước bọt vòm miệng
Trong miệng có khối u vùng vòm miệng ranh giới rõ, gồ lên so với niêm mạc vòm miệng xung quanh, sờ mềm, màu sắc bình thường hoặc hơi đỏ.
Phác đồ điều trị áp xe vùng mang tai
Nguyên nhân do viêm tuyến mang tai, viêm mủ tuyến mang tai, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn, do biến chứng răng khôn.
Phác đồ điều trị giả khớp cắn loại III
Thiết lập lại tương quan răng khớp cắn loại I, gắn mắc cài hai hàm, sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng.
Phác đồ điều trị gãy xương gò má cung tiếp
Gãy xương gò má cung tiếp là tình trạng tổn thương gãy, gián đoạn xương gò má cung tiếp, nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông.
Phác đồ điều trị khớp cắn hở
Thói quen đẩy lưỡi: Khi lưỡi đặt ở vị trí ra trước, và giữa các răng cửa trên, và răng cửa dưới thường xuyên sẽ gây ra khớp cắn hở.
Phác đồ điều trị ung thư sàn miệng
Là ung thư biểu mô phát sinh ở vùng niêm mạc, thường ở phần trước của vùng sàn miệng giữa mặt trong cung răng và mặt dưới lưỡi.
Phác đồ điều trị u men xương hàm
Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý, và xâm lấn mô mềm xung quanh.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại I
Trường hợp có răng chen chúc, đóng khoảng sau khi nhổ răng và làm đều các răng, trường hợp có khe thưa, đóng khe thưa hoặc tạo chỗ để làm phục hình răng nếu cần.
Phác đồ điều trị khe hở vòm miệng
Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.
Phác đồ điều trị nang nhái sàn miệng
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
Phác đồ điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính
Nguyên nhân gây viêm lợi loét hoại tử cấp tính, là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, hay gặp ở người có nguy cơ cao.
Phác đồ điều trị ung thư lưỡi
Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn bộ tổn thương ung thư tới mô lành, phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch vùng cổ, tái tạo vùng khuyết hổng bằng vạt phần mềm.
Phác đồ điều trị viêm tủy răng
Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại I do răng
Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do kém phát triển xương hàm dưới
Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng.
Phác đồ điều trị u răng
Có thể phát hiện thiếu răng vĩnh viễn tại cung hàm có u, thường là răng cửa trên, răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn hàm dưới.
Phác đồ điều trị nang khe mang
Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát, bội nhiễm gây sưng tấy, ảnh hưởng đến chức năng.
Phác đồ điều trị ấp xe vùng sàn miệng
Răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.
Phác đồ điều trị áp xe má
Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều trị răng nguyên nhân, thì có kết quả điều trị tốt, viêm tấy tỏa lan vùng mặt, nhiễm trùng huyết.
Phác đồ điều trị chấn thương phần mềm vùng hàm mặt
Tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một, hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.
Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên
Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng, không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được, thì phải kết hợp chỉnh hình xương hàm trên.