Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm

2017-06-10 12:00 PM
Tạo lập lại tương quan xương, bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên, và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Là tình trạng sai khớp cắn mà ở tư thế cắn trung tâm, múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, tương quan xương hàm trên nhô ra trước và xương hàm dưới lùi phía sau so với cấu trúc nền sọ.

Nguyên nhân

Do di truyền.

Do các thói quen xấu kéo dài không được điều trị ở giai đoạn sớm:

+ Thở miệng.

+ Bú bình…

Không rõ nguyên nhân.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do xương hai hàm

Nguyên tắc điều trị

Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.

Cải thiện về thẩm mỹ.

Đảm bảo độ ổn định.

Điều trị cụ thể bệnh nhân còn trong thời kỳ tăng trưởng

Tạo lập lại tương quan xương bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.

Ngăn chặn sự phát triển của xương hàm trên bằng khí cụ Headgear tùy theo các trường hợp

Sử dụng Headgear kéo cao nếu bệnh nhân có khớp cắn hở, kiểu mặt dài.

Sử dụng Headgear kéo thấp nếu bệnh nhân có khớp cắn sâu.

Sử dụng Headgear kéo phối hợp nếu độ cắn phủ bình thường.

Lực kéo Headgear mỗi bên: 350- 450gram.

Thời gian đeo Headgear trong ngày: ít nhất 14 h/ngày.

Thời gian điều trị với Headgear: thường khoảng 6 tháng đến 12 tháng.

Đưa hàm dưới ra trước bằng khí cụ chức năng tháo lắp hoặc gắn chặt

Điều trị với khí cụ chức năng tháo lắp.

+ Sử dụng khí cụ Monoblock, hoặc khí cụ Twinblock...

+ Thời gian đeo khí cụ chức năng: ít nhất 14 h/ngày.

+ Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng (Cephalometrics).

Điều trị bằng khí cụ chức năng gắn chặt

+ Gắn mắc cài hai hàm.

+ Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều đứng (làm phẳng đường cong Spee) và theo chiều ngang.

+ Sử dụng khí cụ chức năng Forsus, hoặc Twinforce... gắn lên dây cung khi đã kết thúc giai đoạn làm đều và xếp thẳng hàng các răng.

+ Duy trì điều trị với khí cụ chức năng trong thời gian 6-9 tháng sau khi đã đạt được khớp cắn răng hàm lớn thứ nhất loại I.

Đánh giá lại tương quan xương hai hàm trên phim X quang.

Hoàn thiện.

Duy trì kết quả

Điều trị cụ thể bệnh nhân đã qua thời kỳ tăng trưởng

Điều trị bù trừ bằng nhổ răng

+ Nhổ hai răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, trong một số trường hợp có thể nhổ thêm hai răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.

+ Gắn mắc cài hai hàm.

+ Tùy từng trường hợp chọn loại neo chặn phù hợp.

+ Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng.

+ Đóng khoảng nhổ răng. Trong một số trường hợp cần tăng cường neo chặn.

+ Hoàn thiện.

+ Điều trị duy trì.

Phẫu thuật chỉnh hình xương hai hàm: áp dụng trong các trường hợp nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị ung thư lưỡi

Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn bộ tổn thương ung thư tới mô lành, phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch vùng cổ, tái tạo vùng khuyết hổng bằng vạt phần mềm.

Phác đồ điều trị cắn chéo

Tạo lập lại các mối tương quan răng răng, răng xương, xương xương, mô cứng mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo sự ổn định mối tương quan.

Phác đồ điều trị gãy xương hàm dưới

Cố định xương gãy bằng phương pháp cố định ngoài miệng, băng cằm đầu, các khí cụ tựa trên sọ, cố định trong miệng cố định hai hàm bằng cung.

Phác đồ điều trị u bạch mạch (răng hàm mặt)

Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u, thì kết quả tốt, nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.

Phác đồ điều trị u hỗn hợp tuyến nước bọt mang tai

U hỗn hợp tuyến mang tai là u lành tính, nằm ở vùng tuyến mang tai, có thể trong hay ngoài tuyến, u phát triển chậm, dễ tái phát.

Phác đồ điều trị gãy xương gò má cung tiếp

Gãy xương gò má cung tiếp là tình trạng tổn thương gãy, gián đoạn xương gò má cung tiếp, nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông.

Phác đồ điều trị khe hở môi

Thiết kế đường rạch da, và niêm mạc môi hai bên bờ khe hở theo phương pháp đã lựa chọn, rạch da và niêm mạc môi theo đường thiết kế.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do quá phát xương hàm trên

Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I, cả răng hàm lớn và răng nanh.

Phác đồ điều trị nang nhái sàn miệng

Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.

Phác đồ điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Nguyên nhân gây viêm lợi loét hoại tử cấp tính, là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, hay gặp ở người có nguy cơ cao.

Phác đồ điều trị chấn thương phần mềm vùng hàm mặt

Tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một, hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại II do răng

Tạo lập lại tương quan, hai hàm lý tưởng nhất là khớp cắn loại I cả răng hàm lớn, và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.

Phác đồ điều trị ấp xe vùng sàn miệng

Răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị khe hở vòm miệng

Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.

Phác đồ điều trị dính khớp thái dương hàm

Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ khớp, cố định hai hàm, lấy xương sụn sườn, ghép xương sụn, đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu đóng theo lớp.

Phác đồ điều trị mất răng toàn bộ

Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do kém phát triển xương hàm dưới

Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng.

Phác đồ điều trị áp xe thành bên họng

Nguyên nhân do răng, răng viêm quanh cuống không được điều trị, răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn.

Phác đồ điều trị bệnh sâu răng

Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces.

Phác đồ điều trị u tuyến nước bọt dưới hàm

U tuyến dưới hàm thường lành tính, nên phẫu thuật triệt để đem lại kết quả điều trị tốt, it tái phát và chuyển dạng ác tính.

Phác đồ điều trị viêm tủy răng sữa

Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy.

Phác đồ điều trị sâu răng sữa

Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất, trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus.

Phác đồ điều trị áp xe vùng cơ cắn

Do biến chứng răng khôn, các nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị nang thân răng

Nang thân răng là nang trong xương hàm, liên quan tới thân răng của răng ngầm hoặc răng thừa ngầm, nang bao bọc một phần hay toàn bộ thân răng.

Phác đồ điều trị u xương răng

Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ, hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân, có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.