Phác đồ điều trị mất răng từng phần

2017-06-09 12:45 PM
Làm phục hình răng phục hồi lại các phần răng mất, để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Mất răng từng phần là tình trạng mất một hoặc nhiều răng trên một hoặc cả hai cung hàm.

Sâu răng.

Các tổn thương khác gây mất mô cứng của răng.

Viêm quanh răng.

Chấn thương.

Thiếu răng bẩm sinh.

Răng bị nhổ do có bệnh lý lên quan đến răng như u, nang xương hàm.

Phác đồ điều trị mất răng từng phần

Nguyên tắc điều trị

Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho bệnh nhân. Khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.

Điều trị cụ thể

Điều trị tiền phục hình

Lấy cao răng.

Hàn các răng sâu.

Hàn phục hồi các tổn thương mất mô cứng của răng nếu có.

Mài chỉnh những răng có độ lẹm quá lớn theo khảo sát trên song song kế.

Nhổ các chân răng còn sót lại.

Bấm gai xương ở sống hàm.

Điều trị các trường hợp phanh môi, má bám thấp.

Làm sâu ngách tiền đình trong một số trường hợp ngách tiền đình nông.

Phục hình răng bằng hàm giả tháo lắp

Có 3 loại Hàm khung kim loại, hàm nhựa thường, hàm nhựa dẻo.

Hàm giả nền nhựa:

Chỉ định: Tất cả các trường hợp mất răng từng phần.

Chống chỉ định: Bệnh nhân dị ứng với nhựa nền hàm.

Các bước:

+ Lấy dấu 2 hàm và đổ mẫu.

+ Làm nền tạm, gối sáp.

+ Thử cắn và ghi tương quan 2 hàm.

+ Lên răng.

+ Thử răng.

+ Ép nhựa và hoàn thiện hàm (tại Labo).

+ Lắp hàm.

+ Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng và bảo quản hàm giả.

Hàm khung kim loại:

Chỉ định: Tất cả các trường hợp mất răng từng phần.

Chống chỉ định: Các răng mang móc không đủ vững chắc để làm tựa cho hàm giả.

Các bước:

+ Lấy dấu hai hàm và đổ mẫu nghiên cứu.

+ Khảo sát mẫu hàm, xác định răng đặt móc, hướng lắp và khung sơ khảo trên song song kế.

+ Sửa soạn răng đặt móc và mài chỉnh tạo hướng lắp cho hàm khung nếu cần.

+ Lấy dẫu và đổ mẫu làm việc.

+ So mầu và chọn mầu răng.

+ Thiết kế hàm khung trên mẫu thạch cao.

+ Đúc hàm khung bằng hợp kim.

+ Thử khung trên miệng bệnh nhân.

+ Đo tương quan hai hàm.

+ Lên răng trên hàm khung.

+ Thử răng trên miệng bệnh nhân.

+ Ép nhựa.

+ Lắp hàm.

+ Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng hàm giả.

Phục hình bằng cầu răng

Chỉ định: Tất cả các trường hợp mất răng từng phần còn giới hạn hai phía.

Chống chỉ định:

+ Không còn đủ răng giới hạn 2 phía vùng mất răng.

+ Các trụ cầu không đủ độ vững chắc.

+ Khoảng mất răng quá dài.

+ Răng trụ không đủ lực gánh nhịp cầu.

Các bước:

+ Sửa soạn các răng trụ mang cầu.

+ Lấy dấu và đổ mẫu.

+ So mầu răng.

+ Đúc sườn kim loại và nướng sứ.

+ Gắn cầu răng trên miệng.

Phục hình răng bằng Implant

Chỉ định: Tất cả các trường hợp mất răng từng phần.

Chống chỉ định:

+ Thiếu xương hàm vùng mất răng.

+ Các bệnh toàn thân không cho phép.

+ Có tình trạng nhiễm trùng cấp tính trong khoang miệng.

Các bước:

+ Sát khuẩn.

+ Vô cảm.

+ Bộc lộ xương hàm vùng cấy ghép.

+ Bơm rửa.

+ Đặt Implant.

+ Đặt mũ phủ Implant hoặc trụ liền thương.

+ Khâu đóng niêm mạc.

Hàm toàn bộ phủ:

Chỉ định: Mất răng loại Kennedy V và VI.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị nang thân răng

Nang thân răng là nang trong xương hàm, liên quan tới thân răng của răng ngầm hoặc răng thừa ngầm, nang bao bọc một phần hay toàn bộ thân răng.

Phác đồ điều trị cắn chéo

Tạo lập lại các mối tương quan răng răng, răng xương, xương xương, mô cứng mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo sự ổn định mối tương quan.

Phác đồ điều trị nang khe mang

Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát, bội nhiễm gây sưng tấy, ảnh hưởng đến chức năng.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên

Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng, không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được, thì phải kết hợp chỉnh hình xương hàm trên.

Phác đồ điều trị u máu ở trẻ em (răng hàm mặt)

Lựa chọn phương pháp điều trị u máu phụ thuộc vào các yếu tố, vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng có thể xảy ra của u máu.

Phác đồ điều trị u men xương hàm

Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý, và xâm lấn mô mềm xung quanh.

Phác đồ điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm

Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi, nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch.

Phác đồ điều trị dính khớp thái dương hàm

Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ khớp, cố định hai hàm, lấy xương sụn sườn, ghép xương sụn, đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu đóng theo lớp.

Phác đồ điều trị gãy xương hàm dưới

Cố định xương gãy bằng phương pháp cố định ngoài miệng, băng cằm đầu, các khí cụ tựa trên sọ, cố định trong miệng cố định hai hàm bằng cung.

Phác đồ điều trị khớp cắn hở

Thói quen đẩy lưỡi: Khi lưỡi đặt ở vị trí ra trước, và giữa các răng cửa trên, và răng cửa dưới thường xuyên sẽ gây ra khớp cắn hở.

Phác đồ điều trị giả khớp cắn loại III

Thiết lập lại tương quan răng khớp cắn loại I, gắn mắc cài hai hàm, sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II do quá phát xương hàm trên

Tạo lập lại tương quan hai hàm, lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I, cả răng hàm lớn và răng nanh.

Phác đồ điều trị sâu răng sữa

Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất, trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus.

Phác đồ điều trị ung thư sàn miệng

Là ung thư biểu mô phát sinh ở vùng niêm mạc, thường ở phần trước của vùng sàn miệng giữa mặt trong cung răng và mặt dưới lưỡi.

Phác đồ điều trị u hỗn hợp tuyến nước bọt mang tai

U hỗn hợp tuyến mang tai là u lành tính, nằm ở vùng tuyến mang tai, có thể trong hay ngoài tuyến, u phát triển chậm, dễ tái phát.

Phác đồ điều trị ấp xe vùng sàn miệng

Răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị chấn thương phần mềm vùng hàm mặt

Tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một, hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.

Phác đồ điều trị u tuyến nước bọt vòm miệng

Trong miệng có khối u vùng vòm miệng ranh giới rõ, gồ lên so với niêm mạc vòm miệng xung quanh, sờ mềm, màu sắc bình thường hoặc hơi đỏ.

Phác đồ điều trị bệnh sâu răng

Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces.

Phác đồ điều trị u bạch mạch (răng hàm mặt)

Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u, thì kết quả tốt, nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.

Phác đồ điều trị viêm quanh cuống răng

Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp, dẫn lưu buồng tủy, sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí.

Phác đồ điều trị răng khôn mọc lệch

Khi đã xác định được răng khôn hàm dưới mọc lệch, thì nên nhổ bỏ càng sớm càng tốt, để không làm mất xương phía xa răng hàm lớn thứ hai.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại II do răng

Tạo lập lại tương quan, hai hàm lý tưởng nhất là khớp cắn loại I cả răng hàm lớn, và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.

Phác đồ điều trị áp xe vùng mang tai

Nguyên nhân do viêm tuyến mang tai, viêm mủ tuyến mang tai, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn, do biến chứng răng khôn.

Phác đồ điều trị mất răng toàn bộ

Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.