Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V

2017-06-14 02:19 PM
Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine, hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Đau dây thần kinh V hay dây tam thoa là chứng đau nửa mặt với đặc trưng là các cơn đau ngắn, dữ dội, xuất hiện tự nhiên hoặc do kích thích.

Thường không xác định rõ được nguyên nhân gây đau dây V.

Trong một số trường hợp, có thể do:

Chèn ép dây thần kinh V.

Rối loạn khử myelin nguyên phát: bệnh xơ cứng rải rác.

Dây thần kinh V bị xâm nhập vào vùng rễ thần kinh V hay hạch Gasser trong một số bệnh: Carcinoma, Sarcoidosis...

Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V

Nguyên tắc điều trị

Trong các trường hợp phát hiện được nguyên nhân thì phải điều trị loại bỏ nguyên nhân gây đau.

Trong các trường hợp không xác định được nguyên nhân thì điều trị triệu chứng.

Điều trị cụ thể

Điều trị nguyên nhân

Chỉ định: Trong các trường hợp xác định được nguyên nhân gây đau dây V.

Kỹ thuật: Trường hợp dây V bị chèn ép thì phải phẫu thuật cắt bỏ các khối u (phẫu thuật giải áp thần kinh V):

+ Vô cảm: thường thực hiện dưới gây mê.

+ Phẫu thuật bộc lộ khối u.

+ Cắt bỏ khối u, giải phóng dây thần kinh V.

+ Cầm máu và kiểm sóat vùng phẫu thuật.

+ Đặt dẫn lưu.

+ Khâu phục hồi theo các lớp giải phẫu.

Điều trị triệu chứng nội khoa

Chỉ định: trong các trường hợp không xác định được nguyên nhân thì điều trị nội khoa luôn là lựa chọn đầu tiên trước khi tiến hành điều trị ngoại khoa.

Phác đồ điều trị:

+ Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.

+ Khởi đầu bằng một liều thấp, tăng dần đến liều đáp ứng. Sau khi đạt liều đáp ứng, duy trì trong 4 – 6 tuần, sau đó giảm dần về liều khởi đầu.

+ Trường hợp thuốc lựa chọn không đáp ứng thì lựa chọn giải pháp điều trị khác.

Điều trị triệu chứng ngoại khoa

Chỉ định: khi không xác định được nguyên nhân và điều trị nội khoa thất bại.

Kỹ thuật: tùy trường hợp có thể áp dụng một trong các phương pháp dưới đây: Phương pháp phá hủy rễ thần kinh V Phá huỷ rễ thần kinh có thể là phá huỷ một phần (phá hủy chọn lọc) hoặc phá huỷ hoàn toàn (microsurgical rhizotomy).

Phá hủy rễ thần kinh V một phần: có một số phương pháp sau:

* Phương pháp xuyên da: có 3 kỹ thuật:

+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng Glycerol.

+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng bóng áp lực.

+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng nhiệt đông.

Phẫu thuật cắt rễ thần kinh.

* Phương pháp phá hủy thần kinh ngoại vi:

Phá hủy thần kinh ngoại vi có thể thực hiện bằng tiêm Alcohol hoặc phẫu thuật cắt thần kinh V ngoại vi.

Tiêm Alcohol:

+ Tiêm Alcohol vào các vị trí: lỗ cằm, lỗ dưới ổ mắt, gai Spix, bờ trên ổ mắt: sử dụng Alcohol loại 100%, gây tê trước khi tiêm lượng Alcohol khoảng 1ml.

Phẫu thuật cắt thần kinh V ngoại vi:

+ Xác định vị trí vùng khởi phát và nhánh thần kinh V cần cắt bỏ.

+ Vô cảm.

+ Phẫu thuật bộc lộ nhánh thần kinh.

+ Cắt bỏ đoạn nhánh dây V.

+ Cầm máu.

+ Khâu phục hồi.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị u xương răng

Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ, hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân, có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.

Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai do virus

Quai bị là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai, thường gặp ở trẻ em, và thanh thiếu niên do virus gây ra, bệnh có thể lây truyền trực tiếp.

Phác đồ điều trị u bạch mạch (răng hàm mặt)

Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u, thì kết quả tốt, nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.

Phác đồ điều trị u hỗn hợp tuyến nước bọt mang tai

U hỗn hợp tuyến mang tai là u lành tính, nằm ở vùng tuyến mang tai, có thể trong hay ngoài tuyến, u phát triển chậm, dễ tái phát.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến nước bọt mang tai

Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào của tổn thương ung thư, mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác nhau.

Phác đồ điều trị dính khớp thái dương hàm

Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ khớp, cố định hai hàm, lấy xương sụn sườn, ghép xương sụn, đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu đóng theo lớp.

Phác đồ điều trị u men xương hàm

Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý, và xâm lấn mô mềm xung quanh.

Phác đồ điều trị áp xe vùng dưới hàm

Do biến chứng răng khôn, do nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.

Phác đồ điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại II do răng

Tạo lập lại tương quan, hai hàm lý tưởng nhất là khớp cắn loại I cả răng hàm lớn, và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.

Phác đồ điều trị ung thư sàn miệng

Là ung thư biểu mô phát sinh ở vùng niêm mạc, thường ở phần trước của vùng sàn miệng giữa mặt trong cung răng và mặt dưới lưỡi.

Phác đồ điều trị khe hở môi

Thiết kế đường rạch da, và niêm mạc môi hai bên bờ khe hở theo phương pháp đã lựa chọn, rạch da và niêm mạc môi theo đường thiết kế.

Phác đồ điều trị áp xe thành bên họng

Nguyên nhân do răng, răng viêm quanh cuống không được điều trị, răng có viêm quanh răng không được điều trị, do biến chứng răng khôn.

Phác đồ điều trị khớp cắn hở

Thói quen đẩy lưỡi: Khi lưỡi đặt ở vị trí ra trước, và giữa các răng cửa trên, và răng cửa dưới thường xuyên sẽ gây ra khớp cắn hở.

Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (răng hàm mặt)

Thương tổn đặc trưng ở xương, loạn sản xương bướm, hay mỏng màng xương dài có, hoặc không kèm khớp giả.

Phác đồ điều trị viêm tấy lan tỏa vùng mặt

Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở, biến chứng áp xe trung thất.

Phác đồ điều trị mất răng toàn bộ

Làm phục hình răng phục hồi lại các răng mất để thiết lập lại chức năng ăn nhai, và thẩm mỹ cho bệnh nhân, khác nhau tùy theo phương pháp phục hình mất răng.

Phác đồ điều trị cắn chéo

Tạo lập lại các mối tương quan răng răng, răng xương, xương xương, mô cứng mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo sự ổn định mối tương quan.

Phác đồ điều trị áp xe vùng cơ cắn

Do biến chứng răng khôn, các nguyên nhân khác, do tai biến điều trị, do chấn thương, nhiễm trùng các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai mãn tính

Xoa nắn tuyến có mủ loãng, hoặc những sợi nhầy mủ, chứa phế cầu, tụ cầu, và liên cầu khuẩn chảy theo lỗ ống Stenon vào miệng.

Phác đồ điều trị sâu răng sữa

Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất, trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus mutans, một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus.

Phác đồ điều trị viêm tủy răng

Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà.

Phác đồ điều trị viêm lợi liên quan đến mảng bám răng

Dùng nước súc miệng có tác dụng kìm khuẩn, hoặc sát khuẩn cho những người không thể làm sạch mảng bám răng, bằng các biện pháp cơ học.

Phác đồ điều trị nang khe mang

Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát, bội nhiễm gây sưng tấy, ảnh hưởng đến chức năng.

Phác đồ điều trị u tuyến nước bọt vòm miệng

Trong miệng có khối u vùng vòm miệng ranh giới rõ, gồ lên so với niêm mạc vòm miệng xung quanh, sờ mềm, màu sắc bình thường hoặc hơi đỏ.

Phác đồ điều trị nang tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi

Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.