- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý răng hàm mặt
- Phác đồ điều trị nang khe mang
Phác đồ điều trị nang khe mang
Nhận định chung
Nang khe mang được hình thành do sự vùi kẹt của biểu mô. Nang thường nằm ở vùng cổ bên sát bờ trước cơ ức đòn chũm.
Là nang phát triển ở vùng cổ bên, được tạo nên bởi sự vùi kẹt của biểu mô khe mang trong thời kỳ bào thai.
Phác đồ điều trị nang khe mang
Nguyên tắc điều trị
Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ nang.
Điều trị cụ thể
Phẫu thuật cắt bỏ nang.
Vô cảm.
Rạch da vùng cổ bên.
Dùng dụng cụ thích hợp tách bóc vào nang.
Tách bóc vỏ nang ra khỏi mô xung quanh và lấy toàn bộ nang.
Cầm máu.
Đặt dẫn lưu kín.
Khâu đóng theo các lớp giải phẫu.
Kháng sinh.
Tiên lượng và biến chứng
Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát.
Bội nhiễm: gây sưng tấy vùng cổ bên và dưới hàm, ảnh hưởng đến chức năng.
Rò cạnh cổ.
Bài xem nhiều nhất
Phác đồ điều trị viêm quanh cuống răng
Phác đồ điều trị gãy xương gò má cung tiếp
Phác đồ điều trị viêm quanh răng tiến triển chậm
Phác đồ điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai mãn tính
Phác đồ điều trị nang nhái sàn miệng
Phác đồ điều trị áp xe vùng mang tai
Phác đồ điều trị nang tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi
Phác đồ điều trị viêm tủy răng
Phác đồ điều trị đau dây thần kinh V
Phác đồ điều trị chấn thương phần mềm vùng hàm mặt
Những răng bị viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp, dẫn lưu buồng tủy, sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn yếm khí.
Gãy xương gò má cung tiếp là tình trạng tổn thương gãy, gián đoạn xương gò má cung tiếp, nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông.
Mặc dù khả năng miễn dịch của cơ thể có thể thay đổi, nhưng viêm quanh răng tiến triển chậm hầu như không liên quan với các thiếu hụt miễn dịch.
Xoa nắn tuyến có mủ loãng, hoặc những sợi nhầy mủ, chứa phế cầu, tụ cầu, và liên cầu khuẩn chảy theo lỗ ống Stenon vào miệng.
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
Nguyên nhân do viêm tuyến mang tai, viêm mủ tuyến mang tai, sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn, do biến chứng răng khôn.
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
Vi khuẩn thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu, phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà.
Carbamazepine thường là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có thể thay thế bằng Oxcarbazepine, hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.
Tổn thương mô mềm vùng hàm mặt do chấn thương với một, hoặc các biểu hiện như bầm tím, đụng giập, rách, chảy máu, thiếu hổng mô.