Puregon: thuốc điều trị vô sinh cho nam và nữ

2021-01-28 07:31 PM

Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh nữ. Giảm sinh tinh trùng do nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin  Nên bắt đầu điều trị bằng Puregon dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Organon.

Thành phần

Mỗi cartridge: Follitropin beta (FSH) 300 IU hoặc 600 IU.

Mỗi lọ 0,5mL: Follitropin beta (FSH) 50 IU hoặc 100 IU.

Mô tả

Dung dịch trong suốt và không màu.

Dạng ống định liều (cartridge)

Độ pH có thể được điều chỉnh bằng sodium hydroxide và/hoặc acid hydrochloric.

Các ống cartridge được thiết kế để sử dụng với bút tiêm.

Mỗi ống định liều (cartridge) chứa tổng liều thực 300 IU hoặc 600 IU hormone kích nang tố tái tổ hợp (Follicle-stimulating hormone-FSH) có hoạt tính trong 0,36 hoặc 0,72 mL dung dịch.

Dung dịch tiêm chứa hoạt chất follitropin beta được sản xuất bằng kỹ thuật di truyền dòng tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc (Chinese Hamster Ovary – CHO cell line) với nồng độ là 833 IU/mL dung dịch. Nồng độ này tương ứng với 83,3 microgram protein/mL (hoạt tính sinh học in vivo đặc hiệu tương đương khoảng 10.000 IU FSH/mg protein).

Dạng lọ

Mỗi lọ chứa 50, 100 IU hormone kích nang tố tái tổ hợp (Follicle-stimulating hormone-FSH) có hoạt tính trong 0,5 mL dung dịch. Hàm lượng tương ứng là 100 hoặc 200 IU/mL. Mỗi lọ chứa 5, 10 microgam protein (hoạt tính sinh học in vivo đặc hiệu tương đương khoảng 10.000 IU FSH/mg protein).

Dung dịch tiêm chứa hoạt chất follitropin beta được sản xuất bằng kỹ thuật di truyền dòng tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc (Chinese Hamster Ovary – CHO).

Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý: Gonadotropins

Mã ATC: G03G A06

Puregon chứa FSH tái tổ hợp. Thuốc được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp, sử dụng dòng tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc đã được chuyển nhiễm các đơn vị di truyền FSH của người. Chuỗi amino acid gốc của FSH tái tổ hợp giống hệt như chuỗi amino acid gốc của FSH tự nhiên ở người. Có sự khác biệt nhỏ về cấu trúc chuỗi carbohydrate.

FSH là hormon không thể thiếu được đối với sự tăng trưởng và trưởng thành của nang noãn cũng như sự sản xuất steroid của tuyến sinh dục. Ở nữ, nồng độ FSH rất quan trọng cho sự khơi mào và thời gian phát triển của nang noãn, và do đó quyết định thời điểm và số lượng nang noãn trưởng thành. Vì vậy, Puregon có thể được dùng để kích thích nang noãn phát triển và kích thích sản xuất steroid trong những trường hợp rối loạn chức năng tuyến sinh dục nhất định. Hơn nữa, Puregon có thể được dùng để thúc đẩy sự phát triển của nhiều nang noãn trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản [ví dụ: thụ tinh trong ống nghiệm/chuyển phôi (IVF/ET), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng (ICSI)]. Sau khi điều trị bằng Puregon, thường dùng hCG để kích thích giai đoạn trưởng thành cuối cùng của nang noãn, phân bào giảm nhiễm trở lại và gây rụng trứng.

Đặc tính dược động học

Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da Puregon, nồng độ tối đa FSH đạt được trong khoảng 12 giờ. Sau khi tiêm bắp Puregon, nồng độ tối đa FSH ở nam giới đạt được cao hơn và sớm hơn so với nữ giới. Nồng độ FSH tiếp tục tăng trong 24-48 giờ do được giải phóng dần dần từ vị trí tiêm và do có thời gian bán thải khoảng 40 giờ (khoảng 12 đến 70 giờ). Do thời gian bán thải tương đối dài nên khi tiêm nhắc lại một liều tương tự sẽ làm nồng độ FSH huyết tương tăng khoảng 1,5-2,5 lần so với liều duy nhất. Điều này giúp cho FSH dễ đạt được nồng độ điều trị.

Không có sự khác biệt đáng kể về dược động học của Puregon giữa tiêm bắp và tiêm dưới da. Cả hai đường dùng đều có sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 77%. Về mặt sinh hóa, FSH tái tổ hợp rất giống với FSH niệu người và được phân bố, chuyển hóa và bài tiết theo cùng một con đường.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Liều duy nhất Puregon tiêm cho chuột không gây độc tính có ý nghĩa. Trong các nghiên cứu dùng liều lặp lại trên chuột (hai tuần) và trên chó (13 tuần) với liều gấp 100 lần liều tối đa dùng trên người, Puregon cũng không gây độc tính có ý nghĩa. Puregon không có tiềm năng gây đột biến gen trong xét nghiệm Ames và xét nghiệm in vitro xác định sự sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể ở tế bào lympho người.

Chỉ định và công dụng

Cho nữ

Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh nữ trong những trường hợp sau:

Không rụng trứng (bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang - Polycystic ovarian syndrome, PCOS) ở những phụ nữ không đáp ứng điều trị với clomifene citrate.

Quá kích buồng trứng có kiểm soát để kích thích sự phát triển của nhiều nang noãn trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản [như thụ tinh trong ống nghiệm/chuyển phôi (IVF/ET), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng (ICSI)].

Cho nam

Giảm sinh tinh trùng do nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin (hypogonadotrophic hypogonadism).

Liều lượng và cách dùng

Nên bắt đầu điều trị bằng Puregon dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.

Tiêm Puregon lần đầu nên được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của nhân viên y tế.

Liều dùng

Khi sử dụng bút tiêm, nên nhận thức rõ bút tiêm là thiết bị phân liều chính xác, sẽ phân liều đúng như đã được cài đặt. Người ta thấy rằng trung bình bút tiêm cung cấp lượng FSH cao hơn 18% so với bơm tiêm thông thường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi chuyển đổi sử dụng giữa bút tiêm và bơm tiêm thông thường trong một chu kỳ điều trị. Đặc biệt khi chuyển từ bơm tiêm sang bút tiêm, cần phải điều chỉnh giảm liều để đề phòng việc tiêm liều quá cao.

Liều dùng cho nữ

Có sự khác biệt lớn về đáp ứng của buồng trứng đối với gonadotropin ngoại sinh ở từng cá nhân và giữa các cá nhân với nhau. Không thể áp dụng cùng một chế độ liều. Do đó, cần phải điều chỉnh liều trên mỗi bệnh nhân tùy theo đáp ứng của buồng trứng. Điều này đòi hỏi phải đánh giá sự phát triển của nang noãn bằng siêu âm. Việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol huyết thanh cũng có thể hữu ích.

Kết quả các thử nghiệm lâm sàng so sánh Puregon với FSH niệu cho thấy Puregon hiệu quả hơn FSH niệu xét về phương diện tổng liều thấp hơn và thời gian điều trị ngắn hơn để đạt được điều kiện tiền phóng noãn. Do đó, phải tính toán một cách phù hợp để tiêm Puregon liều thấp hơn liều FSH niệu thường dùng, không chỉ giúp tối ưu hóa sự phát triển nang noãn mà còn giảm nguy cơ quá kích buồng trứng ngoài ý muốn.

Kinh nghiệm lâm sàng về Puregon có được dựa trên ba chu kỳ điều trị đối với cả hai chỉ định. Kinh nghiệm chung đối với thụ tinh trong ống nghiệm cho thấy tỷ lệ điều trị thành công nói chung vẫn ổn định trong 4 lần đầu và giảm dần sau đó.

Không rụng trứng

Nên dùng phác đồ điều trị theo trình tự với liều khởi đầu là tiêm 50 IU Puregon/ngày. Duy trì liều khởi đầu này ít nhất trong 7 ngày. Nếu không có đáp ứng buồng trứng, tăng dần liều hằng ngày cho đến khi nang tăng trưởng và/hoặc nồng độ estradiol huyết tương cho thấy có đủ đáp ứng dược lực học. Nồng độ estradiol mỗi ngày tăng 40-100% được coi là tối ưu. Sau đó duy trì liều này cho đến khi đạt được điều kiện tiền phóng noãn. Điều kiện tiền phóng noãn đạt được khi siêu âm thấy có một nang vượt trội với đường kính tối thiểu 18mm và/hoặc nồng độ estradiol huyết tương đạt 300-900 picogram/mL (1000-3000 pmol/L). Thông thường, 7 đến 14 ngày điều trị là đủ để đạt được hiệu quả này. Sau đó ngừng dùng Puregon và có thể kích thích phóng noãn bằng cách dùng gonadotropin màng đệm người (hCG).

Nếu số nang đáp ứng quá nhiều hoặc nồng độ estradiol tăng quá nhanh, tức là nồng độ estradiol hằng ngày tăng hơn gấp đôi trong 2 hoặc 3 ngày liên tiếp, nên giảm liều dùng hằng ngày.

Do những nang có đường kính trên 14mm có khả năng thụ thai, nên nếu có nhiều nang vượt quá 14mm trong thời điểm tiền phóng noãn sẽ có nguy cơ đa thai. Trong trường hợp đó, nên ngừng dùng hCG và nên tránh mang thai để đề phòng đa thai.

Liều dùng hàng ngày tối đa, cá thể hóa của Puregon là 250 IU.

Quá kích buồng trứng có kiểm soát trong các biện pháp hỗ trợ sinh sản y học

Áp dụng các phác đồ kích thích khác nhau. Nên dùng liều khởi đầu 100-225 IU trong ít nhất bốn ngày đầu. Sau đó, có thể điều chỉnh liều dựa trên sự đáp ứng buồng trứng của từng bệnh nhân. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy liều duy trì khoảng 75-375 IU trong 6 đến 12 ngày là đủ, có thể điều trị dài hơn nếu cần.

Có thể sử dụng Puregon đơn thuần hoặc kết hợp với một chất đồng vận hoặc đối vận GnRH để ngăn ngừa tình trạng hoàng thể hóa sớm. Khi sử dụng chất đồng vận GnRH, có thể cần dùng liều Puregon cao hơn để đạt được đáp ứng nang noãn đầy đủ.

Đáp ứng buồng trứng được theo dõi và đánh giá bằng siêu âm. Việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol huyết thanh cũng có thể hữu ích. Khi siêu âm thấy có ít nhất 3 nang noãn kích thước 16-20mm, và có sự đáp ứng estradiol tốt (nồng độ estradiol huyết thanh khoảng 300-400 picogram/mL (1000-1300 pmol/L) cho mỗi nang noãn có đường kính trên 18mm), dùng hCG để kích thích giai đoạn trưởng thành cuối cùng của những nang noãn này. Tiến hành lấy trứng sau đó 34-35 giờ.

Liều dùng hàng ngày tối đa, cá thể hóa của Puregon là 500 IU.

Liều dùng cho nam

Puregon được tiêm với liều 450 IU mỗi tuần, hoặc 225 IU hai lần mỗi tuần hoặc 150 IU ba lần mỗi tuần, dùng kết hợp với hCG. Nên điều trị bằng Puregon và hCG liên tục ít nhất trong 3 đến 4 tháng trước khi có thể thấy sự sinh tinh cải thiện. Nên xét nghiệm tinh dịch sau 4 đến 6 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị để đánh giá đáp ứng. Nếu bệnh nhân không có đáp ứng sau thời gian này, có thể tiếp tục điều trị kết hợp như trên; kinh nghiệm lâm sàng hiện nay cho thấy có thể cần phải điều trị đến 18 tháng hoặc lâu hơn mới đạt được hiệu quả sinh tinh. Không có chỉ định sử dụng Puregon cho trẻ em.

Cách dùng

Dung dịch tiêm Puregon

Trong ống cartridge: được thiết kế để dùng với bút tiêm Puregon và nên tiêm dưới da.

Trong lọ: nên tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chậm để tránh bị đau khi tiêm và giảm thiểu rỉ thuốc từ vị trí tiêm.

Cần thay đổi vị trí tiêm dưới da để đề phòng teo mô mỡ. Vị trí tốt nhất để tiêm là vùng bụng ở ngay phía dưới rốn hoặc phần đùi trên. Bác sĩ có thể chỉ cho bệnh nhân những chỗ khác mà bệnh nhân có thể tiêm Puregon. Thay đổi vị trí tiêm lệch một chút sau mỗi lần tiêm để giảm nguy cơ gây các phản ứng phụ trên da. Nên bỏ lượng dung dịch thuốc còn thừa.

Bệnh nhân có thể nhờ người thân hoặc vợ/chồng của họ hoặc có thể tự dùng bút tiêm Puregon để tiêm thuốc Puregon nếu được bác sĩ hướng dẫn đầy đủ. Việc tự tiêm Puregon chỉ nên được thực hiện bởi những phụ nữ muốn tự làm, được hướng dẫn đầy đủ và có lời khuyên của chuyên gia.

Hướng dẫn sử dụng và loại bỏ

Không sử dụng nếu dung dịch tiêm có chứa các tiểu phân hoặc không trong suốt.

Dung dịch tiêm Puregon trong ống cartridge được thiết kế phù hợp để sử dụng với bút tiêm Puregon. Phải tuân thủ cẩn thận hướng dẫn sử dụng bút tiêm.

Phải loại bỏ hết bọt khí khỏi ống cartridge trước khi tiêm.

Không được tái sử dụng ống cartridge rỗng.

Ống cartridge Puregon không được thiết kế để pha trộn bất kỳ thuốc nào khác vào trong cartridge.

Phải loại bỏ kim tiêm đã sử dụng ngay sau khi tiêm.

Hủy bỏ phần thuốc chưa sử dụng hoặc vật liệu phế thải theo đúng quy định của nước sở tại.

Cảnh báo

Puregon có thể chứa lượng vết/rất nhỏ streptomycin và/hoặc neomycin. Những kháng sinh này có thể gây phản ứng quá mẫn đối với những người nhạy cảm.

Trước khi bắt đầu điều trị, cần đánh giá nguyên nhân vô sinh của cặp vợ chồng. Đặc biệt, bệnh nhân phải được đánh giá xem có thiểu năng tuyến giáp, suy vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên hay vùng dưới đồi và đánh giá xem có phù hợp với phương pháp điều trị đặc hiệu này hay không.

Ở nữ

Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) là một biến cố y khoa khác với chứng tăng kích thước buồng trứng không biến chứng. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng quá kích buồng trứng nhẹ và trung bình bao gồm đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tăng kích thước buồng trứng ở mức độ từ nhẹ đến trung bình và có các nang buồng trứng. Hội chứng quá kích buồng trứng nặng có thể đe dọa tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng quá kích buồng trứng nặng là các nang buồng trứng lớn, đau bụng cấp tính, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch vùng ngực, khó thở, thiểu niệu, bất thường về huyết học và tăng cân. Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch cùng với hội chứng quá kích buồng trứng. Đã có báo cáo bất thường xét nghiệm chức năng gan tạm thời gợi ý rối loạn chức năng gan, có hoặc không có những thay đổi về hình thái học sinh thiết gan liên quan với hội chứng quá kích buồng trứng.

Hội chứng quá kích buồng trứng có thể được gây ra bởi việc sử dụng gonadotropin nhau thai người (human Chorionic Gonadotropin, hCG) và sự mang thai (hCG nội sinh). Hội chứng quá kích buồng trứng sớm thường xảy ra trong vòng 10 ngày sau khi tiêm hCG và có thể đi kèm với một đáp ứng buồng trứng quá mức với sự kích thích của gonadotropin. Hội chứng quá kích buồng trứng muộn xảy ra hơn 10 ngày sau khi tiêm hCG, như là hậu quả của sự thay đổi về hormon khi mang thai. Do nguy cơ phát triển hội chứng quá kích buồng trứng, cần theo dõi bệnh nhân ít nhất 2 tuần sau khi tiêm hCG.

Những phụ nữ đã biết có nguy cơ cao về đáp ứng buồng trứng cao đặc biệt có thể dễ bị hội chứng quá kích buồng trứng trong hoặc sau khi điều trị bằng Puregon. Đối với những phụ nữ có chu kỳ kích thích buồng trứng đầu tiên mà các yếu tố nguy cơ chỉ được biết một phần, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng sớm của hội chứng quá kích buồng trứng.

Để làm giảm nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng, nên tiến hành đánh giá siêu âm về sự phát triển của nang noãn trước khi điều trị và định kỳ trong khi điều trị. Việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol trong huyết thanh cũng có thể hữu ích. Trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART), nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng tăng khi có 18 nang noãn hoặc nhiều hơn có đường kính 11mm trở lên. Nên ngưng việc tiêm hCG khi thấy có tổng cộng 30 nang noãn hoặc nhiều hơn.

Tùy theo đáp ứng của buồng trứng, có thể xem xét các biện pháp sau đây để làm giảm nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng:

Ngưng kích thích thêm bằng gonadotropin trong tối đa 3 ngày (coasting)

Ngưng hCG và hủy bỏ chu kỳ điều trị

Tiêm một liều thấp hơn 10.000 IU hCG nước tiểu để tạo ra sự trưởng thành cuối cùng của nang noãn, ví dụ 5.000 IU hCG nước tiểu hoặc 250 microgam hCG tái tổ hợp (recombinant hCG, rec-hCG) (tương đương với khoảng 6.500 IU hCG nước tiểu)

Hủy bỏ việc chuyển phôi tươi và bảo quản lạnh phôi

Tránh tiêm hCG để hỗ trợ giai đoạn hoàng thể.

Nếu hội chứng quá kích buồng trứng phát triển, việc điều trị chuẩn và thích hợp đối với hội chứng quá kích buồng trứng cần được thực hiện và tuân thủ.

Nếu xảy ra hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) nghiêm trọng, phải ngừng dùng gonadotropin bao gồm cả hCG và xem xét liệu bệnh nhân có cần phải nhập viện hay không. Việc điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và tổng thể bao gồm nghỉ ngơi, cân bằng dịch và điện giải và dùng thuốc giảm đau (nếu cần). Sử dụng các thuốc lợi tiểu có thể làm nặng thêm tình trạng giảm thể tích nội mạch, do đó nên tránh dùng thuốc lợi tiểu ngoại trừ trong giai đoạn hồi phục được mô tả phía dưới. Xử trí hội chứng quá kích buồng trứng có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:

Giai đoạn cấp tính

Xử trí nên trực tiếp ngăn ngừa cô đặc máu do giảm thể tích nội mạch vào khoang thứ ba và giảm thiểu nguy cơ thuyên tắc huyết khối và tổn thương thận. Cần đánh giá kỹ lưỡng hàng ngày hoặc thường xuyên hơn dựa trên yêu cầu lâm sàng về lượng dịch nhập-xuất, cân nặng, hematocrit, điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, tỷ trọng nước tiểu, nitơ urê huyết (BUN) và creatinine, protein toàn phần và tỷ lệ albumin/globulin, các xét nghiệm về đông máu, điện tâm đồ để theo dõi sự tăng kali huyết và kích thước cổ chướng. Việc điều trị, bao gồm truyền dịch hạn chế, chất điện giải và albumin huyết thanh để cân bằng các chất điện giải trong lúc vẫn giảm được thể tích nội mạch ở một mức độ nào đó. Việc điều chỉnh đủ sự thiếu hụt thể tích nội mạch có thể dẫn đến sự tăng không thể chấp nhận được việc tích lũy dịch ở khoang thứ ba.

Giai đoạn mạn tính

Sau khi giai đoạn cấp được xử trí thành công như trên, sự tích lũy dịch quá mức ở khoang thứ ba cần được giới hạn bằng cách hạn chế nghiêm ngặt kali, natri và truyền dịch.

Giai đoạn hồi phục

Do dịch ở khoang thứ ba trở về khoang nội mạch nên sẽ có sự giảm hematocrit và tăng lượng nước tiểu trong khi không có bất kỳ sự tăng lượng dịch đưa vào cơ thể. Phù ngoại vi và/hoặc phù phổi có thể xảy ra nếu thận không thể thải dịch ở khoang thứ ba nhanh như nó được huy động. Thuốc lợi tiểu có thể được chỉ định trong giai đoạn hồi phục, nếu cần thiết, để chống phù phổi.

Đã có báo cáo xoắn buồng trứng sau khi điều trị bằng gonadotropin, bao gồm cả Puregon. Xoắn buồng trứng có thể liên quan đến các yếu tố nguy cơ khác như hội chứng quá kích buồng trứng, mang thai, phẫu thuật vùng bụng trước đây, tiền sử bị xoắn buồng trứng, trước đây bị hoặc đang bị nang buồng trứng hoặc buồng trứng đa nang. Tổn thương buồng trứng do sự cung cấp máu giảm có thể được hạn chế bằng chẩn đoán sớm và giải xoắn ngay.

Đã có báo cáo về các biến cố thuyên tắc huyết khối, cả liên quan lẫn không liên quan đến hội chứng quá kích buồng trứng sau khi điều trị bằng gonadotropin, bao gồm Puregon. Huyết khối trong lòng mạch, có thể có nguồn gốc từ tĩnh mạch hoặc động mạch, có thể dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng hoặc các chi. Ở những phụ nữ đã biết có các yếu tố nguy cơ về các biến cố thuyên tắc huyết khối, như tiền sử cá nhân hoặc gia đình, béo phì nặng hoặc ưa huyết khối, điều trị bằng gonadotropin, bao gồm Puregon, có thể làm tăng thêm nguy cơ trên. Ở những phụ nữ này, cần cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc sử dụng gonadotropin, bao gồm Puregon. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng bản thân việc mang thai cũng làm tăng nguy cơ huyết khối.

Đa thai và sinh nhiều con trong một kỳ mang thai đã được báo cáo đối với tất cả các điều trị bằng gonadotropin, bao gồm Puregon. Đa thai, đặc biệt đa thai với số lượng nhiều, làm tăng nguy cơ hậu quả bất lợi cho người mẹ (các biến chứng trong thời kỳ mang thai và lúc sinh) và chu sinh (cân nặng lúc sinh thấp). Đối với những phụ nữ không phóng noãn đang được điều trị gây rụng trứng, việc theo dõi sự phát triển của nang noãn bằng siêu âm qua âm đạo là điều quan trọng để giảm thiểu nguy cơ đa thai. Việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol trong huyết thanh cũng có thể hữu ích. Bệnh nhân cần được biết về nguy cơ đa thai trước khi bắt đầu điều trị.

Ở những phụ nữ đang được thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies - ART), nguy cơ đa thai chủ yếu liên quan đến số phôi được chuyển. Khi được sử dụng cho một chu kỳ gây rụng trứng, cần điều chỉnh liều FSH phù hợp để tránh phát triển nhiều nang noãn. Ở những phụ nữ bị vô sinh đang được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, có sự tăng tỷ lệ thai ngoài tử cung. Do đó việc tiến hành siêu âm sớm để xác định thai nằm trong tử cung là rất quan trọng.

Tỷ lệ dị tật bẩm sinh sau khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể tăng nhẹ so với thụ thai tự nhiên. Tỷ lệ tăng nhẹ này được cho là có liên quan đến các đặc tính khác nhau của cha mẹ (ví dụ: tuổi của người mẹ, các đặc tính tinh trùng) và tỷ lệ đa thai cao hơn sau ART. Không có dấu hiệu cho thấy việc sử dụng các gonadotropin trong thời gian ART làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.

Đã có báo cáo về khối u/ung thư buồng trứng và các khối u khác của hệ sinh sản, cả lành tính và ác tính, ở những phụ nữ đã trải qua nhiều chế độ điều trị vô sinh. Chưa xác định được liệu việc điều trị bằng gonadotropin có làm tăng nguy cơ các khối u ở những phụ nữ vô sinh hay không.

Cần đánh giá các tình trạng y khoa chống chỉ định mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng Puregon.

Ở nam giới

Tăng nồng độ FSH nội sinh ở nam giới là dấu hiệu của suy tinh hoàn nguyên phát. Những bệnh nhân này không đáp ứng với liệu pháp Puregon/hCG.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa quan sát thấy thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Chưa có dữ liệu về độc tính cấp của Puregon trên người, nhưng các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính cấp của Puregon và các chế phẩm gonadotropin niệu rất thấp. Liều FSH quá cao có thể gây quá kích buồng trứng.

Chống chỉ định

Đối nam và nữ

Mẫn cảm/quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Các u ở buồng trứng, vú, tử cung, tinh hoàn, tuyến yên hoặc hạ đồi.

Suy tuyến sinh dục nguyên phát.

Các chống chỉ định khác đối với nữ

Mang thai.

Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán/không rõ nguyên nhân.

U nang buồng trứng hoặc buồng trứng to bất thường/tăng kích thước nhưng không liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

Dị dạng cơ quan sinh sản không thích hợp cho mang thai.

U xơ tử cung không thích hợp cho mang thai.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thai kỳ

Chống chỉ định Puregon trong thời kỳ mang thai.

Trong trường hợp vô tình dùng thuốc trong thời gian mang thai, chưa có đủ dữ liệu lâm sàng để loại trừ khả năng sinh quái thai khi dùng FSH tái tổ hợp.

Cho con bú

Chưa có dữ liệu về sự bài tiết follitropin beta vào sữa mẹ trong các thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu trên động vật. Follitropin beta không có khuynh hướng được bài tiết vào sữa mẹ do khối lượng phân tử cao. Nếu follitropin beta được tiết vào sữa mẹ, nó sẽ bị thoái hóa trong đường tiêu hóa của trẻ. Follitropin beta có thể ảnh hưởng đến sự tạo sữa.

Tương tác

Dùng Puregon cùng với clomifene citrate có thể làm tăng đáp ứng của nang noãn. Sau khi khử sự nhạy cảm của tuyến yên bằng một chất đồng vận GnRH, có thể cần dùng liều Puregon cao hơn để đạt được đáp ứng nang noãn đầy đủ.

Tương kỵ

Do chưa có nghiên cứu về tính tương kỵ, không được trộn Puregon chung với các thuốc khác.

Tác dụng ngoại ý

Sử dụng Puregon trên lâm sàng bằng đường tiêm dưới da hay tiêm bắp có thể dẫn tới phản ứng tại chỗ tiêm (3% trong tổng số bệnh nhân được điều trị). Hầu hết các phản ứng tại chỗ này nhẹ và thoáng qua. Phản ứng quá mẫn toàn thân ít gặp (khoảng 0,2% trong tổng số bệnh nhân được điều trị bằng Puregon).

Điều trị cho nữ

Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 4% phụ nữ điều trị bằng Puregon được báo cáo có các dấu hiệu và triệu chứng liên quan tới hội chứng quá kích buồng trứng. Các tác dụng không mong muốn liên quan đến hội chứng này bao gồm đau vùng chậu và/hoặc sung huyết, đau bụng và/hoặc căng tức bụng, những khó chịu ở vú và tăng kích thước buồng trứng.

Liệt kê các phản ứng phụ với Puregon được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng ở nữ theo nhóm hệ cơ quan và tần suất; phổ biến/thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100).

Ngoài ra, mang thai ngoài tử cung/thai lạc chỗ, sẩy thai và đa thai đã được báo cáo. Những tình trạng này được cho là có liên quan tới kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc mang thai nhờ kỹ thuật này.

Trong một số hiếm trường hợp, thấy xuất hiện thuyên tắc huyết khối khi điều trị với Puregon/hCG cũng như với các gonadotropin khác.

Điều trị cho nam

Liệt kê các phản ứng phụ với Puregon được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng ở nam (30 bệnh nhân được dùng thuốc) theo nhóm hệ cơ quan và tần suất; thường gặp/phổ biến (≥1/100 đến <1/10).

Bảo quản

Bảo quản bởi dược sỹ:

Bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC). Không làm đông đá.

Bảo quản bởi bệnh nhân: có 2 cách

Bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC). Không làm đông đá.

Bảo quản không quá 25oC trong một giai đoạn đơn không quá 3 tháng.

Giữ ống cartridge trong hộp carton.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch tiêm.

Hộp chứa 1 ống cartridge Puregon và 6 kim tiêm (cartridge 300 IU và 600 IU) để dùng với bút tiêm Puregon.

Ống cartridge được làm bằng thủy tinh (loại 1) thủy phân không màu, với một pít-tông bằng cao su và một nắp nhôm bao ngoài nắp cao su. Ống cartridge 300 IU chứa tối thiểu 400 IU trong 0,480mL. Ống cartridge 600 IU chứa tối thiểu 700 IU trong 0,840mL.

Hộp 1, 5 hoặc 10 lọ (lọ thủy tinh kháng thủy phân 3mL, không màu, loại 1 và được đậy bằng nút cao su chlorobutyl).

 

Bài viết cùng chuyên mục

Perphenazine

Perphenazine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng nấc khó chữa, tâm thần phân liệt, buồn nôn và nôn.

Pertuzumab

Pertuzumab là thuốc kê đơn dùng để điều trị ung thư vú giai đoạn sớm và ung thư vú di căn ở người lớn.

Pexidartinib

Pexidartinib là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị khối u tế bào khổng lồ bao gân (TGCT) liên quan đến bệnh tật nghiêm trọng hoặc hạn chế chức năng và không thể cải thiện bằng phẫu thuật.

Phenazopyridine

Phenazopyridine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng do kích ứng đường tiết niệu như đau, rát và cảm giác cần đi tiểu gấp hoặc thường xuyên.

Phendimetrazine

Phendimetrazine được sử dụng giúp giảm cân. Nó được sử dụng bởi một số người thừa cân, chẳng hạn như những người béo phì hoặc có vấn đề y tế liên quan đến cân nặng.

Phenelzine

Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế MAO. Phenelzine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng trầm cảm cho người lớn và người già.

Phenoxybenzamine

Phenoxybenzamine là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh cao huyết áp (tăng huyết áp) do u tủy thượng thận.

Phentermine

Phentermine là một loại thuốc theo toa được sử dụng cùng với tập thể dục, thay đổi hành vi và chương trình ăn kiêng giảm lượng calo đã được bác sĩ phê duyệt để giảm cân.

Phentermine/topiramate

Phentermine / topiramate là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để kiểm soát cân nặng cùng với việc tập thể dục và chế độ ăn kiêng giảm lượng calo cho người lớn.

Natri Phenylbutyrate

Natri Phenylbutyrate là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị rối loạn chu trình urê. Tên biệt dược: Buphenyl, Pheburane, Olpruva.

Phenylephrine PO

Phenylephrine PO là thuốc kê đơn cũng như thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị nghẹt mũi.

Phenylephrine Nasal

Phenylephrine Nasal là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị nghẹt mũi. Tên biệt dược: NeoSynephrine Nasal và Neo-Synephrine Cold & Sinus Mild Spray.

Phenylephrine Ophthalmic

Phenylephrine Ophthalmic là một loại thuốc dùng để làm giãn đồng tử khi khám hoặc làm thủ thuật mắt và điều trị một số bệnh về mắt.

Potassium acid phosphate

Potassium acid phosphate được sử dụng để điều trị độ pH trong nước tiểu tăng cao. Tên biệt dược: KPhos Original và NeutraPhos.

Kali Phosphates IV

Thuốc bổ sung điện giải. Kali Phosphates IV là thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng hạ phosphat máu.

Photphoric acid/dextrose/fructose

Photphoric acid/dextrose/fructose là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng ở trẻ em để giảm chứng khó chịu ở dạ dày liên quan đến buồn nôn.

Physostigmine

Physostigmine là thuốc giải độc dùng để đảo ngược tác dụng của độc tính kháng cholinergic.

Piflufolastat F 18

Piflufolastat F 18 là một tác nhân hình ảnh được sử dụng để chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) của các tổn thương dương tính với kháng nguyên màng đặc hiệu tuyến tiền liệt.

Pimavanserin

Pimavanserin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị ảo giác và ảo tưởng liên quan đến chứng rối loạn tâm thần của bệnh Parkinson.

Pimecrolimus

Thuốc ức chế miễn dịch. Pimecrolimus là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm da dị ứng.

Pimozide

Thuốc chống loạn thần. Pimozide là một loại thuốc theo toa dùng để ngăn chặn các máy giật cơ và phát âm liên quan đến rối loạn Tourette.

Piperacillin/Tazobactam

Piperacillin/Tazobactam là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng trong ổ bụng, viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng cấu trúc da và da, nhiễm trùng vùng chậu.

Pirfenidone

Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng chuyển hóa. Pirfenidone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh xơ phổi vô căn ở người lớn.

Pirtobrutinib

Pirtobrutinib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh ung thư hạch tế bào vỏ tái phát hoặc khó chữa (MCL) ở người lớn.

Pitavastatin

Pitavastatin là thuốc kê đơn dùng để điều trị cholesterol cao ở người lớn. Giảm cholesterol có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim và xơ cứng động mạch, những tình trạng có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ và bệnh mạch máu.

Plasminogen

Plasminogen là plasminogen có nguồn gốc từ huyết tương của con người được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu hụt plasminogen loại 1 (hypoplasminogenemia).

Plazomicin

Plazomicin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp.

Plecanatide

Plecanatide được sử dụng ở người lớn để điều trị táo bón vô căn mãn tính và hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C).

Podofilox

Nhóm thuốc: Thuốc tiêu sừng. Podofilox là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị mụn cóc sinh dục ở người lớn.

Podophyllin

Podophyllin là thuốc kê đơn dùng để điều trị mụn cóc sinh dục và hậu môn ở người lớn. Tên biệt dược: Podocon-25.

Podophyllum Resin

Podophyllum Resin là thuốc kê đơn dùng để điều trị mụn cóc ở bộ phận sinh dục do nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thông thường.

Polatuzumab Vedotin

Polatuzumab Vedotin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh ung thư hạch tế bào B lớn lan tỏa ở người lớn. Tên biệt dược: Polivy, Polatuzumab Vedotin-piiq.

Polidocanol

Nhóm thuốc: Chất gây xơ. Polidocanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch ở người lớn.

Poly-ureaurethane

Poly-ureaurethane được sử dụng để kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng của chứng loạn dưỡng móng (tức là móng bị tách, móng dễ gãy) đối với móng còn nguyên vẹn hoặc bị hư hỏng.

Polycarbophil

Polycarbophil là một loại thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng táo bón. Tên biệt dược: FiberCon, Fiber Lax, Equalactin, FiberNorm, Mitrolan.

Polyethylene glycol 400/propylene glycol

Polyethylene glycol 400/propylene glycol nhãn khoa là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị khô mắt.

Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol/Electrolytes & Bisacodyl được sử dụng để làm sạch ruột như một sự chuẩn bị cho nội soi ở người lớn.

Polyethylene Glycol & Electrolytes

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol & Electrolytes là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn dùng để điều trị táo bón và chuẩn bị đi tiêu.

Polyethylene Glycol 3350

Polyethylene Glycol 3350 là thuốc kê đơn và thuốc OTC dùng để điều trị táo bón. Tên biệt dược: ClearLax, GaviLAX, Gialax, Glycolax, HealthyLax, MiraLax, PEG3350, SunMark ClearLax.

Polymyxin B Sulfate

Polymyxin B Sulfate là thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm trùng hệ thống. Tên biệt dược: Polymyxin B.

Polystyrene Sulfonate

Polystyrene Sulfonate là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng tăng kali máu. Tên biệt dược: SPS, Kayexalate, Kionex, Kalexate.

Pomalidomide

Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế sự hình thành mạch. Pomalidomide là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh đa u tủy và Kaposi Sarcoma.

Ponatinib

Ponatinib là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các giai đoạn khác nhau của bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML) hoặc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph+) (ALL).

Ponesimod

Ponesimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng, bao gồm hội chứng cô lập trên lâm sàng, bệnh tái phát và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động.

Poractant Alfa

Tên thương hiệu: Curosurf. Poractant Alfa là thuốc kê đơn dùng để điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sinh non.

Posaconazol

Posaconazol là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Aspergillus xâm lấn, nhiễm trùng Candida và bệnh nấm candida hầu họng.

Potassium bicarbonate/potassium citrate

Potassium bicarbonate/potassium citrate ngăn ngừa và điều trị hạ kali máu và ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mãn hoặc tình trạng suy giảm bài tiết kali cần phải theo dõi cẩn thận.

Potassium citrate/citric acid

Potassium citrate/citric acid là một loại thuốc kết hợp dùng để làm cho nước tiểu bớt axit hơn, giúp thận loại bỏ axit uric, từ đó giúp ngăn ngừa bệnh gút và sỏi thận.

Potassium citrate

Potassium citrate là một dạng khoáng kali được sử dụng để điều trị tình trạng sỏi thận gọi là nhiễm toan ống thận. Tên biệt dược: Urocit K.

Potassium iodide

Potassium iodide là thuốc chẹn tuyến giáp được chỉ định để giúp ngăn chặn iốt phóng xạ xâm nhập vào tuyến giáp trong trường hợp khẩn cấp về bức xạ hạt nhân.

Potassium Phosphate-Sodium Acid Phosphate

Potassium Phosphate-Sodium Acid Phosphate là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị chứng giảm phosphat máu và lượng phosphat trong nước tiểu thấp.

Povidone Iodine

Povidone Iodine là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng như một chất khử trùng tại chỗ và để dùng trong phẫu thuật.

Pozelimab

Pozelimab là thuốc kê đơn được chỉ định để điều trị bệnh đường ruột do thiếu protein CD55, còn gọi là bệnh CHAPLE ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên.

PrabotulinumtoxinA

PrabotulinumtoxinA là thuốc theo đơn được sử dụng để cải thiện tạm thời sự xuất hiện của các đường nhăn từ trung bình đến nặng liên quan đến hoạt động của cơ gấp nếp và/hoặc cơ procerus.

Pralatrexate

Pralatrexate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư hạch tế bào T ngoại biên.

Pralsetinib

Pralsetinib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư tuyến giáp thể tuỷ và ung thư tuyến giáp.

Pramipexole

Pramipexole có thể cải thiện khả năng di chuyển và có thể làm giảm tình trạng run rẩy (run rẩy), cứng khớp, cử động chậm lại và đứng không vững.

Pramlintide

Pramlintide là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường Tuýp 1 và Tuýp 2. Tên biệt dược: Symlin, SymlinPen 120, SymlinPen 60.

Pramoxine/calamine

Pramoxine/calamine bôi tại chỗ là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm ngứa, đau và khó chịu do ngộ độc cây thường xuân, gỗ sồi và cây thù du.

Prasterone đặt âm đạo

Prasterone đặt âm đạo là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng khó giao hợp từ trung bình đến nặng do teo âm hộ / âm đạo sau mãn kinh.

Prasugrel

Prasugrel là thuốc kháng tiểu cầu có tác dụng ngăn chặn các tiểu cầu trong máu kết tụ và hình thành cục máu đông,  sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông ở những người mắc hội chứng mạch vành cấp.

Pravastatin

Thuốc ức chế HMG-CoA Reductase, Thuốc hạ lipid máu, Statin. Pravastatin được chỉ định để phòng ngừa bệnh tim mạch và điều trị tăng lipid máu.

Prednisone

Prednisone điều trị các bệnh ảnh hưởng đến nội tiết, thấp khớp, collagen, da liễu, nhãn khoa, hô hấp, ung thư, bệnh đường tiêu hóa, phản ứng dị ứng, rối loạn huyết học.

Pretomanid

Pretomanid là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh lao đa kháng thuốc (MDR) ở người lớn.

Prilokain

Prilokain là một loại thuốc kê đơn được sử dụng làm thuốc gây tê cục bộ trong quá trình điều trị nha khoa.

Primidone

Primidone được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để kiểm soát cơn động kinh. Primidone thuộc nhóm thuốc chống co giật barbiturat.

Prochlorperazine

Nhóm thuốc: Thuốc chống loạn thần, thế hệ thứ nhất. Prochlorperazine là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng lo âu hoặc tâm thần phân liệt.

Progesterone đặt âm đạo

Progesterone đặt âm đạo là một loại thuốc kê đơn dùng để khôi phục lại chu kỳ kinh nguyệt bình thường đã dừng lại trong vài tháng (vô kinh).

Progesterone Micronized

Progesterone Micronized là một loại thuốc theo toa dùng để ngăn ngừa các triệu chứng tăng sản nội mạc tử cung và điều trị các triệu chứng vô kinh thứ phát.

Progesterone tự nhiên

Progesterone, một sản phẩm tự nhiên không kê đơn ( OTC) được đề xuất sử dụng bao gồm các triệu chứng vận mạch của thời kỳ mãn kinh, loãng xương và hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS).

Promethazine/Codeine

Promethazine / Codeine là thuốc kê đơn dùng để điều trị ho và các triệu chứng ở đường hô hấp trên liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.

Promethazine/Dextromethorphan

Promethazine/Dextromethorphan là thuốc kê đơn dùng để điều trị ho và các triệu chứng đường hô hấp trên liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.

Propantheline

Propantheline là thuốc kê đơn dùng để ngăn ngừa co thắt và điều trị các triệu chứng loét dạ dày tá tràng.

Propylene Glycol nhỏ mắt

Propylene Glycol nhãn khoa là thuốc không kê đơn (OTC) dùng để điều trị khô mắt ở người lớn. Tên biệt dược: Systane Balance.

Propylhexedrine

Nhóm thuốc: Thuốc thông mũi. Propylhexedrine là thuốc không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị nghẹt mũi.

Paclitaxel liên kết protein

Paclitaxel liên kết protein được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy, ung thư vú và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển cục bộ (NSCLC).

Protriptyline

Tên biệt dược: Vivactil. Protriptyline là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị trầm cảm.

Prucalopride

Prucalopride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng táo bón mãn tính chưa rõ nguyên nhân.

Pseudoephedrine/desloratadine

Pseudoephedrine/desloratadine là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để làm giảm các triệu chứng ở mũi và ngoài mũi của viêm mũi dị ứng theo mùa.

Pseudoephedrine-Fexofenadine

Pseudoephedrine - Fexofenadine là thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Viêm mũi dị ứng theo mùa kèm nghẹt mũi.

Pseudoephedrine-Loratadine

Thuốc kháng histamine thế hệ thứ 2. Pseudoephedrine-Loratadine là một loại thuốc kết hợp dùng để điều trị viêm mũi dị ứng và nghẹt mũi.

Pygeum

Pygeum là một loại thảo dược bổ sung thường được sử dụng để điều trị chứng viêm, bệnh thận, các vấn đề về tiết niệu, sốt rét, đau dạ dày, sốt, tiểu khó, sốt, điên loạn và viêm tuyến tiền liệt.

Pyrantel pamoate

Pyrantel pamoate là một loại thuốc kê đơn dùng để loại bỏ giun đũa hoặc giun kim. Tên thương hiệu: Pin Rid, Pin X.

Pyrethrins/piperonyl butoxide

Pyrethrins/piperonyl butoxide điều trị chấy rận ở đầu, cơ thể và mu. Tên khác: RID Shampoo, Klout Shampoo, Pronto Shampoo, RID Mousse, A-200 Shampoo, Tisit Gel, Tisit Lotion, và Tisit Shampoo.

Pyrithione kẽm

Pyrithione kẽm dùng để điều trị gàu. Tên thương hiệu: Denorex Everyday Dandruff Shampoo, Head & Shoulders Shampoo, DHS Zinc Shampoo, Head & Shoulders Dry Scalp, Selsun Blue Itchy Dry Scalp, T/Gel Daily Control, và Zincon Shampoo.

Pacritinib

Pacritinib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh xơ tủy nguyên phát hoặc thứ phát có nguy cơ trung bình hoặc cao (sau đa hồng cầu nguyên phát hoặc sau tăng tiểu cầu vô căn) với số lượng tiểu cầu dưới 50 x 10^9/L ở người lớn.

Quetiapin Stada: thuốc điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Quetiapin fumarat là một thuốc trị chứng loạn tâm thần không điển hình thuộc nhóm dibenzothiazepin. Thuốc có ái lực với thụ thể serotonin (5-HT2), histamin (H1) và α1-, α2-adrenergic cũng như với các thụ thể D1-, D2-dopamin.

Procoralan: thuốc điều trị bệnh động mạch vành

Điều trị bệnh động mạch vành. Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính cho những bệnh nhân là người lớn có bệnh động mạch vành với nhịp xoang bình thường.

Pred Forte: thuốc chữa viêm mi mắt kết mạc viêm giác mạc

Pred Forte là glucocorticoid, thuốc dùng chữa các chứng viêm đáp ứng với steroid trong viêm mi mắt và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và phân thùy trước nhãn cầu.

Praxbind: thuốc đối kháng tác dụng chống đông của dabigatran

Praxbind là một thuốc hóa giải tác dụng đặc hiệu của dabigatran và được chỉ định cho bệnh nhân đã điều trị bằng Pradaxa (dabigatran) khi cần hóa giải nhanh chóng tác dụng chống đông của dabigatran.

Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin

Pranstad 1 được dùng đơn trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở bệnh nhân có glucose huyết cao không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần.

Pradaxa: thuốc phòng ngừa huyết khối động mạch tĩnh mạch

Pradaxa phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim, điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp và/hoặc thuyên tắc phổi và ngăn ngừa tử vong liên quan.

Permixon: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt

Permixon ức chế sự hình thành các prostaglandin và các leucotrien. Kìm hãm sự tăng sinh của những tế bào từ tuyến tiền liệt phì đại lành tính khi tế bào này được kích thích bởi các yếu tố sinh trưởng.

Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn

Cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin cho bệnh nhân mắc bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ương và chỉ nên dùng khi lợi ích điều trị được xem là vượt trội so với nguy cơ gặp phải những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương.

Pulmicort Respules: thuốc điều trị hen và viêm thanh khí phế quản cấp

Thuốc điều trị hen phế quản, viêm thanh khí quản quản cấp ở nhũ nhi và trẻ em, có thể được sử dụng khi cần thiết phải thay hoặc giảm liều steroid

Perjeta: thuốc điều trị ung thư vú di căn hoặc tái phát không thể phẫu thuật

Kết hợp với Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật, có HER2 (+), chưa điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị ung thư di căn.

Pseudoephedrin: Artenfed F, Pseudofed, thuốc chống sung huyết mũi

Pseudoephedrin kích thích trực tiếp trên thụ thể alpha ở niêm mạc đường hô hấp gây co mạch, làm giảm các triệu chứng sung huyết, phù nề niêm mạc mũi, làm thông thoáng đường thở, tăng dẫn lưu dịch mũi xoang

Procain hydrochlorid: Chlorhydrate De Procaine Lavoisier, Novocain, thuốc gây tê

Procain đã được dùng gây tê bằng đường tiêm, phong bế dây thần kinh ngoại biên và cũng được dùng làm dung dịch để làm ngừng tim tạm thời trong phẫu thuật tim

Probenecid: thuốc làm tăng đào thải acid uric

Probenecid cạnh tranh ức chế tái hấp thu tích cực acid uric ở ống lượn gần, nên làm tăng bài tiết acid uric vào nước tiểu và làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh

Pristinamycin: thuốc kháng khuẩn họ streptogramin

Nếu dị ứng với các betalactamin, pristinamycin được chỉ định để dự phòng viêm màng trong tim nhiễm khuẩn trong các thủ thuật chăm sóc răng, hoặc ở đường hô hấp trên trong điều trị ngoại trú

Pralidoxim: PAM A, Daehanpama, Newpudox, Oridoxime, Pampara, thuốc giải độc

Pralidoxim cũng phục hồi hoạt tính của cholinesterase khi bị carbamyl hóa làm mất hoạt tính, nhưng cholinesterase bị carbamyl hóa có tốc độ phục hồi hoạt tính tự nhiên nhanh hơn nhiều so với cholinesterase bị phosphoryl hóa

Pioglitazon: thuốc chống đái tháo đường nhóm thiazolidindion

Pioglitazon là một thuốc chống đái tháo đường đường uống nhóm thiazolidindion nhóm glitazon, có cấu trúc và tính chất dược lý tương tự troglitazon và rosiglitazon

Phenylephrin hydrochlorid: Hemoprep, Hemoprevent, thuốc giảm xung huyết, giãn đồng tử

Khi nhỏ vào niêm mạc mắt, phenylephrin tác động trực tiếp trên thụ thể α adrenergic ở cơ giãn đồng tử làm co cơ này, nên đồng tử giãn rộng; tác động nhẹ đến thể mi, nên không làm liệt thể mi

Perindopril: Biorindol, Cadovers, Cardiper, Cardovers, thuốc ức chế enzym chuyển

Ở người tăng huyết áp, perindopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại vi toàn thân, do đó lưu lượng máu ngoại vi tăng mà không tác động đến tần số tim

Pentoxifyllin: Bicaprol, Ipentol, Polfillin, Trentilin Ampoule, thuốc điều trị chứng đau cách hồi

Sau khi uống pentoxifylin ở người bị viêm tắc mạn tính động mạch ngoại biên, thuốc thường không tác động đến tần số tim, chức năng tim hoặc huyết áp toàn thân

Pemirolast: Alegysal, thuốc chống dị ứng nhãn khoa

Có thể cân nhắc dùng pemirolast cho người bệnh có triệu chứng kéo dài suốt mùa dị ứng, hoặc một số người bệnh không đáp ứng tốt với thuốc kháng histamin dùng tại chỗ

Pefloxacin mesylat: Afulocin, Cadipefcin, Efulep, Opemeflox, Peflacine, thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon

Pefloxacin là một thuốc kháng khuẩn thuộc nhóm fluoroquinolon tổng hợp, được dùng dưới dạng mesylat, thuốc có cấu trúc liên quan đến ciprofloxacin, enoxacin và norfloxacin

Paroxetin: Bluetine, Parokey, Pavas, Paxine, Pharmapar, Wicky, Xalexa, thuốc chống trầm cảm

Paroxetin, dẫn xuất của phenylpiperidin, là một thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin tại synap trước của các tế bào thần kinh serotoninergic

Pantoprazol: Amfapraz, Antaloc, Cadipanto, thuốc ức chế bơm proton

Phối hợp điều trị pantoprazol với thuốc kháng sinh, thí dụ clarithromycin, amoxicilin có thể tiệt trừ H. pylori kèm theo liền ổ loét và thuyên giảm bệnh lâu dài hạn

Pamidronat: Pamidronat disodium, Pamidronate Acetate, thuốc ức chế tiêu xương chống tăng calci máu

Việc sử dụng pamidronat để điều trị chứng tăng calci huyết trong ung thư có liên quan, phát hiện trong các nghiên cứu trên động vật rằng thuốc này ức chế được sự tiêu xương xảy ra do một số khối u tăng hoạt động hủy cốt bào gây nên

Palivizumab: kháng thể dự phòng nhiễm vi rút đường hô hấp

Palivizumab có phổ kháng virus hẹp, chỉ tác dụng kháng virus hợp bào hô hấp, thuốc có tác dụng đối với cả 2 chủng phụ A và B, là 2 chủng chính của virus hợp bào hô hấp

Pentaglobin: phối hợp điều trị nhiễm trùng nặng

Nhiễm trùng nặng phối hợp kháng sinh như nhiễm trùng huyết, shock nhiễm trùng, viêm phúc mạc, viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh, mổ tim có nguy cơ cao.

Predstad: thuốc điều trị viêm và dị ứng

Phản ứng phụ thường gặp, dễ cáu gắt, tâm trạng chán nản và không ổn định, ý nghĩ tự tử, phản ứng tâm thần, hưng cảm, hoang tưởng.

Picoprep

Chống chỉ định hội chứng hồi lưu dạ dày, viêm loét dạ dày-ruột, viêm đại tràng nhiễm độc, tắc ruột, buồn nôn & nôn, các tình trạng cấp cần phẫu thuật ổ bụng như viêm ruột thừa cấp.

Prozac

Ðiều trị hội chứng xung lực cưỡng bức ám ảnh: Liều bắt đầu 20 mg/ngày như trên. Phải mất vài tuần mới đạt được đáp ứng đầy đủ điều trị. Liều trên 20 mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều.

Piperacillin (Tazobactam Kabi)

Nhiễm trùng mức độ trung bình-nặng ở người lớn, thiếu niên và người cao tuổi (như viêm phổi bệnh viện; nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng (kể cả viêm bể thận), trong ổ bụng, da và mô mềm.

Papulex Gel

Da bị mụn trứng cá. Chăm sóc tăng cường trong trường hợp mụn khu trú, giúp ngăn ngừa mụn trên mặt và những vùng da hẹp khác. Thoa nhẹ nhàng một lượng gel nhỏ lên vùng da bị mụn.

Papulex Moussant Soap Free Cleansing

Thành phần gồ nước, decyl glucoside, glycerin, cocamidopropyl, hydroxysultane, niacinamide, PPG 14 Palmeth-60 Hexyl Dicarbamate, TEA lauryl sulfate, sorbitol.

Panfurex

Trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng có biểu hiện lâm sàng của hiện tượng xâm lấn (đặc biệt là tiêu nhầy hoặc có máu), cần dùng bổ sung thêm các kháng sinh có tính khuếch tán tốt.

Pamlonor

Tăng huyết áp. Ban đầu 5 mg/ngày. Người nhẹ cân, lớn tuổi, suy gan hoặc đang sử dụng thuốc hạ huyết áp khác: Khởi đầu 2.5 mg/ngày. Tối đa 10 mg/ngày.

Penostop

Giảm đau & chống viêm: viêm khớp do thoái hóa (viêm xương khớp), viêm quanh khớp vai, viêm bao gân, viêm mỏm trên lồi cầu xương cánh tay (cùi chỏ), đau cơ, đau & sưng do chấn thương.

Potenciator

Nên hòa dung dịch thuốc trong ống với một ít nước hay nước hoa quả và uống sau những bữa ăn chính trong ngày. Tách ống ra. Xé tai trên đầu ống thuốc bằng cách vặn xoắn.

Pergoveris

Có thể kéo dài thời gian kích thích đến 5 tuần ở bất kỳ chu kỳ điều trị nào. Khi đã đạt đáp ứng tối ưu: tiêm 1 liều duy nhất 5000 - 10000 IU hCG 24 - 48 giờ sau mũi tiêm Pergoveris cuối cùng.

Paclihope

Như liệu pháp đầu tiên điều trị ung thư buồng trứng có khối u ác tính hoặc tồn lưu sau khi đã mổ, điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ ở bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn để tiến hành phẫu thuật.

Paringold

Điều trị hỗ trợ nhồi máu cơ tim cấp, đặc biệt người có nguy cơ cao (bị sốc, suy tim sung huyết, loạn nhịp kéo dài (nhất là rung nhĩ), nhồi máu cơ tim trước đó). Điều trị huyết khối nghẽn động mạch.

Pataday

Không dùng tiêm hoặc uống. Không để đầu nhỏ thuốc của lọ chạm mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Không dùng điều trị kích ứng mắt liên quan đến kính áp tròng.

Pentaglobin

Sử dụng khi nhiễm trùng nặng (phối hợp kháng sinh) như nhiễm trùng huyết, shock nhiễm trùng, viêm phúc mạc, viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh, mổ tim có nguy cơ cao.

Pariet

Có thể dùng lúc đói hoặc no. Có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày, tốt nhất buổi sáng trước khi ăn nếu dùng 1 lần/ngày. Nuốt nguyên viên, không nhai hoặc nghiền nát.

Panadol viên sủi

Phản ứng phụ, rất hiếm, giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn, ban đỏ, phù mạch, hội chứng Stevens Johnson, co thắt phế quản ở bệnh nhân mẫn cảm với aspirin.

Panadol trẻ em

Thận trọng. Bệnh nhân suy gan, suy thận. Các dấu hiệu phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.

Panadol Trẻ em Viên sủi

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai.

Panadol Extra

Đau nhẹ đến vừa và hạ sốt bao gồm: đau đầu, đau nửa đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ xương, sốt và đau sau tiêm vắc xin, đau sau khi nhổ răng hoặc sau thủ thuật nha khoa, đau răng, đau do viêm xương khớp.

Progynova

Estrogen có trong Progynova là Estradiol valerate, một tiền chất của 17β-estradiol tự nhiên trong cơ thể người. Trong quá trình sử dụng Progynova, buồng trứng không bị ức chế.

Primovist

Do phân nửa là ethoxybenzyl ưa lipid nên phân tử gadoxetate disodium có phương thức hoạt động hai pha: ban đầu, sau khi tiêm khối thuốc (bolus) vào tĩnh mạch.

Physiotens

Liều khởi đầu 0,2 mg/ngày, liều tối đa 0,6 mg/ngày, chia làm 2 lần. Liều tối đa 1 lần dùng là 0,4 mg. Chỉnh liều theo đáp ứng từng người. Bệnh nhân suy thận: liều lượng phải theo yêu cầu từng người.

Perosu

Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc.

Pregabalin Sandoz

Điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn. Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể ở người lớn.

Petrimet MR

Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, trimetazidine hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate nội bào cao trong tế bào cơ tim.

Paterlax

Paterlax ở dạng cốm hòa tan có hương cam rất phù hợp cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai sử dụng, có thể pha vào nước uống, cháo, bột hoặc sữa đều thuận tiện.

Pansiron G Rohto

Thành phần gồm những chất trung hòa acid có tác động nhanh và kéo dài, do vậy điều chỉnh độ acid trong dạ dày suốt thời gian, làm mất đi những khó chịu trong dạ dày.

Plavix (Clopidogrel)

Clopidogrel giữ tiểu cầu trong máu không kết dính (đông máu) để ngăn ngừa cục máu đông không mong muốn có thể xảy ra với điều kiện trong tim hoặc mạch máu.

Mục lục các thuốc theo vần P

P.V. Carpine 2% - xem Pilocarpin, Pabanol - xem Acid para - aminobenzoic, Pabasun - xem Acid para - aminobenzoic, Pacefin - xem Ceftriaxon, Pacemol - xem Paracetamol, Paclitaxel.

Pancrelase

Để giữ cho pancrélase còn tác dụng tốt, không được trộn với thức ăn nóng trên 600C.

Pantoloc

Nói chung, không nên dùng Pantoloc cho các trường hợp có tiền sử nhạy cảm với một trong các thành phần của Pantoloc hoặc với thuốc dùng phối hợp cùng Pantoloc.

Paxeladine

Paxéladine có hoạt chất là một chất tổng hợp, oxéladine citrate. Phân tử chống ho này không có liên hệ nào về hóa học với opium hay dẫn xuất của opium cũng như với các chất kháng histamine.

Pediasure

Bột PediaSure khi pha với nước, cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho trẻ từ 1 đến 10 tuổi. Có thể dùng PediaSure như nguồn dinh dưỡng thay thế bữa ăn.

Peflacine

Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn chỉ nhạy cảm trung gian với pefloxacine do đó không nên sử dụng tiên khởi Peflacine cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm các chủng vi khuẩn này.

Paderyl

Paderyl. Nếu cơn ho không giảm với một loại thuốc ho dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều mà cần khám lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Pam A

Pam A, Tác dụng chủ yếu của Pralidoxime là khôi phục lại sự hoạt động của men cholinestérase, sau khi đã bị phosphoryl hóa bởi những tác nhân gây độc có phosphore hữu cơ.

Panangin

Trong khi điều trị bằng glycoside tim, Panangin bù lại sự suy giảm hàm lượng K+ và Mg2+ của cơ cột sống, cơ tim, huyết tương, hồng cầu gây ra do thuốc.

Pharmatex

Benzalkonium chlorure đồng thời vừa là thuốc diệt tinh trùng vừa là thuốc sát trùng. Chất này phá vỡ màng của tinh trùng. Trên phương diện dược lý, tác dụng diệt tinh trùng chia làm hai giai đoạn.

Piascledine 300

Trên lâm sàng, cho đến nay chưa có dữ liệu đầy đủ để đánh giá về khả năng gây dị dạng hay độc đối với bào thai của Piasclédine khi sử dụng thuốc này trong thời gian mang thai.

Pivalone (Pivalone neomycine)

Tixocortol pivalate là một corticoide không gây tác dụng toàn thân. Tác dụng của nó tương tự với các corticoide thông dụng khác, nhưng không gây tác dụng ở xa nơi sử dụng.

Plenyl

Các biểu hiện quá liều vitamine A có thể xảy ra trong: Trường hợp chỉ định dùng liều quan trọng kéo dài, hoặc cũng có thể xảy ra ở trường hợp hấp thu một liều rất lớn ở trẻ nhũ nhi.

Polaramine

Bản thân các kháng histamin có tác động chống ho nhẹ nhưng khi được dùng phối hợp sẽ làm tăng tác động của các thuốc ho nhóm morphin cũng như của các thuốc giãn phế quản khác như các amin giao cảm.

Polery

Tá dược: Xirô polygala, sodium benzoate, methyl parahydroxybenzoate, acide citrique khan, mùi thơm (benzaldehyde, mùi dâu, ethanol, nước), saccharose (9 g/muỗng canh), nước tinh khiết.

Polydexa a la Phenylephrine

Thuốc nhỏ mũi Polydexa phối hợp với các đặc tính chống dị ứng của dexaméthasone, khả năng kháng khuẩn của hai loại kháng sinh và tác động gây co mạch của phényléphrine chlorhydrate.

Polydexa solution auriculaire

Thuốc nhỏ tai Polydexa có tác dụng như một trị liệu tại chỗ và đa năng do tính chất kháng viêm của dexam thasone (ester tan trong nước), khả năng kháng khuẩn của phối hợp hai kháng sinh.

Poly Pred

Poly-Pred được chỉ định để điều trị các rối loạn về mắt cần điều trị bằng liệu pháp kháng viêm, và những biến chứng ở mắt gây ra bởi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm đối với Neomycine và/hoặc Polymyxine.

Predian

Predian là tác nhân kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng bài tiết insuline của glucose. Predian làm tăng đáp ứng của tụy tạng và tái lập lại đỉnh bài tiết sớm insuline sau khi ăn.

Postinor

Levonorgestrel là một progestogen ức chế sự bám của trứng vào nội mạc tử cung, kích thích sự chuyển động của vòi tử cung, và làm tăng độ nhớt của niêm mạc tử cung. Dùng vào giữa chu kỳ kinh Postinor ức chế rụng trứng.

Ponstan

Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính.

Polytonyl

Do có hiện diện của calcium, trong trường hợp có phối hợp với t tracycline đường uống, nên cách khoảng ít nhất 2 giờ giữa các lần dùng thuốc.

Polygynax

Tình trạng mẫn cảm với một kháng sinh khi dùng tại chỗ có thể ảnh hưởng xấu đến việc dùng kháng sinh đó hoặc một kháng sinh tương tự theo đường toàn thân sau này.

Primperan

Trường hợp dùng bằng đường uống, metoclopramide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 50% đối với dạng viên.

Primolut Nor

Trước khi bắt đầu điều trị với Primolut-Nor, nên khám tổng quát thể trạng và phụ khoa (bao gồm khám vú và phết tế bào cổ tử cung) và phải không có thai. Nên khám kiểm tra định kỳ khoảng 6 tháng khi dùng thuốc dài ngày.

Prevacid

Lansoprazole được đào thải hoàn toàn sau khi được biến đổi sinh học chủ yếu ở gan. Các sản phẩm chuyển hóa của lansoprazole không có hoạt tính cũng như không có độc tính, được đào thải chủ yếu ở mật.

Progyluton

Thành phần và hiệu quả của Progyluton được điều chỉnh theo một cách thức mà nếu uống thuốc đều đặn, sẽ tạo được một chu kỳ kinh nguyệt tương ứng với những điều kiện sinh lý của cơ thể.

Progestogel

Một liều thoa trên một thước định chuẩn trên mỗi vú. Ngày 1 lần, sau khi tắm, bôi lên mỗi vú cho đến khi thuốc thấm, rửa tay sau khi bôi thuốc.

Profenid Gelule

Kétoprofène là thuốc kháng viêm không stéroide thuộc nhóm propionique, dẫn xuất của acide arylcarboxylique. Có tác dụng kháng viêm, chống đau, hạ sốt. Ức chế tổng hợp prostaglandine, ức chế sự kết tập tiểu cầu.

Pro Dafalgan

Propacétamol là một tiền chất sinh học của paracétamol. Chất này được thủy phân nhanh chóng bởi các estérase trong huyết tương và giải phóng paracétamol ngay sau khi chấm dứt thao tác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Proctolog

Việc điều trị này không thể thay thế được việc điều trị chuyên biệt các bệnh khác ở hậu môn. Chỉ điều trị ngắn hạn. Nếu những triệu chứng vẫn dai dẳng, cần thăm khám lại trực tràng.

Propofol Abbott

Propofol là thuốc ngủ, an thần, gây mê tĩnh mạch tác dụng nhanh được dùng khởi mê, duy trì hay an thần liên tục cho người bệnh thở máy.

Protamine Sanofi

Để đảm bảo việc trung hòa đủ hiệu lực, cần theo dõi thời gian thrombine. Thời gian này sẽ về bình thường khi heparine không còn trong máu.

Protoloc

Omeprazole là một hợp chất chống tiết, không có tác dụng kháng phó giao cảm của chất đối kháng histamine H2, nhưng có tác dụng ngăn chặn tiết acid dạ dày.

Provironum

Khi dùng Provironum, số lượng và chất lượng của tinh trùng cũng như nồng độ fructose trong lúc xuất tinh có thể được cải thiện hay trở về bình thường, do đó làm tăng cơ hội có con.

Pulvo 47 Neomycine

Dùng thuốc trên những bệnh da mãn tính, eczema và viêm da chủ yếu do ứ dịch. Nếu xuất hiện phản ứng không dung nạp thuốc, phải ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ.

Pylobact

Pylobact là một bộ thuốc gồm omeprazole, clarithromycin và tinidazole với đúng liều của 3 thuốc này trong 1 gói và gồm 7 gói đủ cho liệu pháp điều trị 7 ngày.

Pyrimethamin

Pyrimethamin là một diaminopyrimidin có cấu trúc gần với trimethoprim. Thuốc có hiệu quả trên giai đoạn hồng cầu của Plasmodium falciparum và kém hơn trên P. vivax, P. ovale và P. malariae.

Pyridoxin (Vitamin B6)

Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat.

Pyridostigmin bromid

Pyridostigmin bromid là một hợp chất amoni bậc bốn gây ức chế hoạt tính enzym cholinesterase có tác dụng giống neostigmin, nhưng tác dụng xuất hiện chậm và kéo dài hơn.

Pyrazinamid

Pyrazinamid là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis),

Pyrantel

Pyrantel là một thuốc diệt giun có hiệu quả cao với giun kim, giun đũa, giun móc, giun mỏ, giun Trichostrongylus colubriformis và T. orientalis.

Protamin sulfat

Protamin sulfat là một protein đơn giản có trọng lượng phân tử thấp, chứa nhiều arginin và có tính base mạnh. Khi dùng đơn độc, thuốc có tác dụng chống đông máu yếu.

Propylthiouracil (PTU)

Propylthiouracil (PTU) là dẫn chất của thiourê, một thuốc kháng giáp. Thuốc ức chế tổng hợp hormon giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào phần tyrosyl của thyroglobulin.

Propyliodon

Propyliodon là thuốc cản quang dùng để kiểm tra đường phế quản. Thường dùng dưới dạng hỗn dịch nước 50% hoặc hỗn dịch dầu 60%, nhỏ trực tiếp vào phế quản, tạo nên hình ảnh rất rõ trong ít nhất 30 phút.

Propranolol

Propranolol thể hiện tác dụng chống loạn nhịp ở những nồng độ liên quan đến chẹn beta - adrenergic, và đó hình như là cơ chế tác dụng chính chống loạn nhịp của thuốc:

Propofol

Nhũ dịch propofol để tiêm là một thuốc gây ngủ an thần dùng đường tĩnh mạch để khởi mê và duy trì trạng thái mê hoặc an thần. Tiêm tĩnh mạch một liều điều trị propofol gây ngủ nhanh.

Propafenon

Propafenon là một thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C có tác dụng chẹn thụ thể beta và tác dụng yếu chẹn kênh calci, có tác dụng gây tê và tác dụng trực tiếp ổn định màng tế bào cơ tim.

Promethazin hydrochlorid

Promethazin có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh. Tuy vậy, thuốc cũng có thể kích thích hoặc ức chế một cách nghịch lý hệ thần kinh trung ương.

Proguanil

Proguanil là một dẫn chất biguanid, có hiệu quả cao chống lại thể tiền hồng cầu của Plasmodium falciparum, nên thích hợp cho phòng bệnh.

Progesteron

Progesteron là một hormon steroid được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt. Progesteron giúp cho trứng làm tổ và rất cần thiết để duy trì thai sản.

Procarbazin

Thuốc có tác dụng bằng cách ức chế tổng hợp protein, RNA và DNA. Procarbazin có thể ức chế sự chuyển nhóm methyl của methionin vào t - RNA.

Procainamid hydrochlorid

Procainamid (PA) có tác dụng điện sinh lý giống quinidin, thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp IA. PA làm giảm tính hưng phấn, giảm tốc độ dẫn truyền tự động ở tâm nhĩ, qua nút nhĩ - thất và ở tâm thất.

Procaine penicillin

Procain penicilin G là một chất đồng phân tử của procain và penicilin G dùng tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch. Procain penicilin thủy phân in vivo thành penicilin G.

Primaquin

Primaquin là thuốc chống sốt rét nhóm 8 - aminoquinolin có tác dụng diệt thể ngoài hồng cầu trong gan của tất cả các loài ký sinh trùng sốt rét và được sử dụng để trị tiệt căn sốt rét do Plasmodium vivax và P. ovale.

Prednisolon

Viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng.

Prazosin

Prazosin, dẫn chất quinazolin là thuốc hạ huyết áp chẹn alpha 1. Tác dụng hạ huyết áp là do giãn tiểu động mạch, nhờ tác dụng chẹn thụ thể alpha sau synap làm giảm sức cản của mạch ngoại vi.

Praziquantel

Praziquantel trị tất cả sán máng gây bệnh cho người, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini, Fasciola hepatica, sán phổi Paragonimus westermani, P. uterobilateralis.

Povidon iod

Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon - iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử:

Polymyxin B

Polymyxin là nhóm những chất kháng sinh có mối liên quan chặt chẽ do các chủng Bacillus polymyxa tạo nên. Hoạt tính kháng khuẩn của polymyxin B hạn chế trên các vi khuẩn Gram âm.

Polygelin

Polygelin là một chất trùng hợp có khối lượng phân tử trung bình 30.000 được tạo thành do liên kết chéo các polypeptid lấy từ gelatin đã biến chất với di - isocyanat để tạo thành các cầu urê.

Piroxicam

Piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Piracetam

Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).

Piperazin

Piperazin là một base hữu cơ dị vòng được dùng rộng rãi làm thuốc giun. Khởi đầu, thuốc được dùng để điều trị bệnh gút, nhưng hiện nay thuốc được dùng để điều trị bệnh giun đũa và giun kim.

Piperacillin

Piperacilin là một ureido penicilin phổ rộng, có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Pipecuronium bromid

Pipecuronium bromid là một thuốc giãn cơ có thời gian tác dụng dài và tác dụng xuất hiện tương đối chậm. Sau khi tiêm tĩnh mạch, giãn cơ xuất hiện trong vòng 2 đến 3 phút và kéo dài khoảng 50 đến 60 phút.

Pilocarpin

Pilocarpin, một alcaloid lấy từ cây Pilocarpus microphyllus Stapf. hoặc Pilocarpus jaborandi Holmes. là thuốc giống thần kinh đối giao cảm tác dụng trực tiếp.

Phytomenadion

Bình thường, vi khuẩn ruột tổng hợp đủ vitamin K. Ðiều trị phòng ngừa cho trẻ sơ sinh được khuyến cáo dùng với liều 1 mg vitamin K1 (phytomenadion) ngay sau khi sinh.

Phenytoin

Phenytoin là dẫn chất hydantoin có tác dụng chống co giật và gây ngủ nên được dùng chống động kinh cơn lớn và động kinh cục bộ khác và cả động kinh tâm thần vận động.

Phentolamin

Phentolamin, một dẫn chất imidazolin, là một thuốc đối kháng cạnh tranh alpha - adrenergic, có ái lực giống nhau với những thụ thể alpha1 và alpha2.

Phenoxymethyl penicillin

Phenoxymethyl penicilin, được dùng tương tự như benzylpenicilin, trong điều trị hoặc phòng các nhiễm khuẩn, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm.

Phenobarbital

Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm các barbiturat. Phenobarbital và các barbiturat khác có tác dụng tăng cường và/hoặc bắt chước tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric (GABA) ở não.

Pethidin (meperidin) hydrochlorid

Pethidin hydroclorid là một thuốc giảm đau trung ương tổng hợp có tính chất giống morphin, nhưng pethidin có tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với morphin.

Penicilamin

Penicilamin dùng đường uống là một tác nhân giải độc trong điều trị bệnh Wilson, cystin niệu và nhiễm độc kim loại nặng. Nó còn được dùng điều trị viêm khớp dạng thấp, nhưng là thứ yếu.

Parafin

Parafin lỏng là hỗn hợp hydrocarbon no, lỏng, có nguồn gốc từ dầu lửa, có tác dụng như một chất làm trơn, làm mềm phân, làm chậm sự hấp thu nước nên được dùng làm thuốc nhuận tràng.

Paracetamol (acetaminophen)

Paracetamol (acetaminophen hay N acetyl p aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin.

Papaverine

Tác dụng điều trị chủ yếu của papaverin là chống co thắt cơ trơn. Papaverin cũng gây giãn cơ trơn phế quản, đường tiêu hóa, niệu quản, và đường mật.

Pancuronium

Pancuronium bromid có tác dụng giãn cơ và được sử dụng trong phẫu thuật. Thuốc tranh chấp với acetylcholin trên thụ thể ở tận cùng thần kinh - cơ và ức chế dẫn truyền xung động thần kinh vận động tới cơ vân.

Pancrelipase

Pancrelipase là chế phẩm đã tiêu chuẩn hóa, được làm từ tụy lợn có chứa các enzym, chủ yếu là lipase, amylase và protease.

Paclitaxel

Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp.