- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần P
- Polidocanol
Polidocanol
Nhóm thuốc: Chất gây xơ. Polidocanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch ở người lớn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên biệt dược: Asclera, Varithena.
Nhóm thuốc: Chất gây xơ.
Polidocanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch ở người lớn.
Liều lượng
Tiêm tĩnh mạch (Asclera): 0,5% (ống 2 mL); 1% (ống 2 mL).
Bọt tiêm (Varithena): 1,3 mg/mL (dung dịch polidocanol 1%).
Asclera
Tĩnh mạch mạng nhện (dãn tĩnh mạch có đường kính dưới 1 mm): Dùng dung dịch 0,5%.
Tĩnh mạch lưới (dãn tĩnh mạch có đường kính 1-3 mm): Dùng dung dịch 1%.
Tiêm 0,1-0,3 mL tiêm tĩnh mạch vào từng tĩnh mạch bị giãn; không vượt quá liều tích lũy 10 mL mỗi đợt điều trị.
Varithena
Sử dụng tối đa 5 mL mỗi lần tiêm IV; không quá 15 mL/buổi; có thể cần phải điều trị lại nếu kích thước và mức độ lan rộng của các tĩnh mạch cần điều trị cần hơn 15 mL Varithena; các đợt điều trị riêng biệt tối thiểu 5 ngày.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường gặp
Tê nhẹ hoặc ngứa ran, đau đầu nhẹ, chóng mặt,tăng sự phát triển của lông ở chân được điều trị, và đau nhẹ hoặc ấm áp, ngứa nhẹ hoặc bầm tím nhẹ ở nơi tiêm.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, đau dữ dội, nóng rát hoặc kích thích khác ở chân, đổi màu hoặc thay đổi da tại chỗ tiêm, đau đầu dữ dội, lú lẫn, các vấn đề về thị giác, lời nói hoặc sự cân bằng, đau, sưng, nóng hoặc đỏ ở một hoặc cả hai chân, tê nặng, nhịp tim đập thình thịch, và choáng váng.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với sản phẩm hoặc thành phần.
Bệnh huyết khối cấp tính.
Cảnh báo
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng được báo cáo; quản lý tại cơ sở có khả năng điều trị sốc phản vệ ; quan sát bệnh nhân ít nhất 10 phút sau khi tiêm.
Chỉ sử dụng IV, không tiêm vào động mạch; vô tình tiêm vào động mạch hoặc thoát mạch có thể gây hoại tử nặng , thiếu máu cục bộ hoặc hoại tử.
Đột quỵ , TIA, MI và suy giảm chức năng tim đã được báo cáo có mối quan hệ chặt chẽ về thời gian với việc sử dụng polidocanol; những hiện tượng này có thể xảy ra do tắc mạch do khí khi sử dụng sản phẩm được tạo bọt bằng không khí trong phòng (nồng độ nitơ cao) hoặc tắc mạch do huyết khối.
Tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn sử dụng và theo dõi các dấu hiệu huyết khối tĩnh mạch sau khi điều trị; bệnh nhân bị giảm khả năng vận động, có tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phổi, hoặc đại phẫu gần đây (trong vòng 3 tháng), nằm viện kéo dài hoặc mang thai có nguy cơ phát triển huyết khối cao hơn.
Mang thai và cho con bú
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai.
Chưa xác định được bất kỳ nguy cơ nào liên quan đến thuốc đối với dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sẩy thai hoặc kết quả bất lợi đối với bà mẹ hoặc thai nhi.
Không có dữ liệu về sự hiện diện của polidocanol trong sữa mẹ, tác dụng của nó đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc sản xuất sữa; phụ nữ đang cho con bú có thể cân nhắc việc ngừng cho con bú, hút sữa và loại bỏ sữa mẹ tối đa 8 giờ sau khi dùng thuốc để giảm thiểu tiếp xúc với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.
Bài viết cùng chuyên mục
Prozac
Ðiều trị hội chứng xung lực cưỡng bức ám ảnh: Liều bắt đầu 20 mg/ngày như trên. Phải mất vài tuần mới đạt được đáp ứng đầy đủ điều trị. Liều trên 20 mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều.
Polymyxin B Sulfate
Polymyxin B Sulfate là thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm trùng hệ thống. Tên biệt dược: Polymyxin B.
Piracetam
Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Phenylephrine PO
Phenylephrine
Primolut Nor
Trước khi bắt đầu điều trị với Primolut-Nor, nên khám tổng quát thể trạng và phụ khoa (bao gồm khám vú và phết tế bào cổ tử cung) và phải không có thai. Nên khám kiểm tra định kỳ khoảng 6 tháng khi dùng thuốc dài ngày.
Polystyrene Sulfonate
Polystyrene Sulfonate là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng tăng kali máu. Tên biệt dược: SPS, Kayexalate, Kionex, Kalexate.
Pregabalin Sandoz
Điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn. Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể ở người lớn.
Propranolol
Propranolol thể hiện tác dụng chống loạn nhịp ở những nồng độ liên quan đến chẹn beta - adrenergic, và đó hình như là cơ chế tác dụng chính chống loạn nhịp của thuốc:
Pralidoxim: PAM A, Daehanpama, Newpudox, Oridoxime, Pampara, thuốc giải độc
Pralidoxim cũng phục hồi hoạt tính của cholinesterase khi bị carbamyl hóa làm mất hoạt tính, nhưng cholinesterase bị carbamyl hóa có tốc độ phục hồi hoạt tính tự nhiên nhanh hơn nhiều so với cholinesterase bị phosphoryl hóa
Papulex Gel
Da bị mụn trứng cá. Chăm sóc tăng cường trong trường hợp mụn khu trú, giúp ngăn ngừa mụn trên mặt và những vùng da hẹp khác. Thoa nhẹ nhàng một lượng gel nhỏ lên vùng da bị mụn.
Propofol
Nhũ dịch propofol để tiêm là một thuốc gây ngủ an thần dùng đường tĩnh mạch để khởi mê và duy trì trạng thái mê hoặc an thần. Tiêm tĩnh mạch một liều điều trị propofol gây ngủ nhanh.
Paclitaxel
Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp.
Phenylephrine Nasal
Phenylephrine Nasal là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị nghẹt mũi. Tên biệt dược: NeoSynephrine Nasal và Neo-Synephrine Cold & Sinus Mild Spray.
Pseudoephedrine-Loratadine
Thuốc kháng histamine thế hệ thứ 2. Pseudoephedrine-Loratadine là một loại thuốc kết hợp dùng để điều trị viêm mũi dị ứng và nghẹt mũi.
Pariet
Có thể dùng lúc đói hoặc no. Có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày, tốt nhất buổi sáng trước khi ăn nếu dùng 1 lần/ngày. Nuốt nguyên viên, không nhai hoặc nghiền nát.
Phenylephrin hydrochlorid: Hemoprep, Hemoprevent, thuốc giảm xung huyết, giãn đồng tử
Khi nhỏ vào niêm mạc mắt, phenylephrin tác động trực tiếp trên thụ thể α adrenergic ở cơ giãn đồng tử làm co cơ này, nên đồng tử giãn rộng; tác động nhẹ đến thể mi, nên không làm liệt thể mi
Pyrimethamin
Pyrimethamin là một diaminopyrimidin có cấu trúc gần với trimethoprim. Thuốc có hiệu quả trên giai đoạn hồng cầu của Plasmodium falciparum và kém hơn trên P. vivax, P. ovale và P. malariae.
Phentermine
Phentermine là một loại thuốc theo toa được sử dụng cùng với tập thể dục, thay đổi hành vi và chương trình ăn kiêng giảm lượng calo đã được bác sĩ phê duyệt để giảm cân.
Pefloxacin mesylat: Afulocin, Cadipefcin, Efulep, Opemeflox, Peflacine, thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon
Pefloxacin là một thuốc kháng khuẩn thuộc nhóm fluoroquinolon tổng hợp, được dùng dưới dạng mesylat, thuốc có cấu trúc liên quan đến ciprofloxacin, enoxacin và norfloxacin
Panangin
Trong khi điều trị bằng glycoside tim, Panangin bù lại sự suy giảm hàm lượng K+ và Mg2+ của cơ cột sống, cơ tim, huyết tương, hồng cầu gây ra do thuốc.
Physostigmine
Physostigmine là thuốc giải độc dùng để đảo ngược tác dụng của độc tính kháng cholinergic.
Pramlintide
Pramlintide là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường Tuýp 1 và Tuýp 2. Tên biệt dược: Symlin, SymlinPen 120, SymlinPen 60.
Primidone
Primidone được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để kiểm soát cơn động kinh. Primidone thuộc nhóm thuốc chống co giật barbiturat.
Phenobarbital
Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm các barbiturat. Phenobarbital và các barbiturat khác có tác dụng tăng cường và/hoặc bắt chước tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric (GABA) ở não.
Perphenazine
Perphenazine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng nấc khó chữa, tâm thần phân liệt, buồn nôn và nôn.
