- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần M
- Mexiletine hydroclorid
Mexiletine hydroclorid
Mexiletin có tác dụng gây tê tại chỗ và chống loạn nhịp tim. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền, thuốc tác động đến dẫn truyền nhĩ - thất và khoảng H - V và kéo dài thời kỳ trơ hiệu quả.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Mexiletine.
Loại thuốc: Thuốc chống loạn nhịp tim (nhóm IB).
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang: 50 mg, 150 mg, 200 mg, 250 mg mexiletin hydroclorid.
Dung dịch để tiêm: Ống tiêm 250 mg/10 ml.
Tác dụng
Mexiletin có tác dụng gây tê tại chỗ và chống loạn nhịp tim. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền, thuốc tác động đến dẫn truyền nhĩ - thất và khoảng H - V và kéo dài thời kỳ trơ hiệu quả. Mexiletin có tác dụng chẹn kênh natri. Với liều bình thường, mexiletin không ảnh hưởng lên điện thế hoạt động. Mexiletin làm giảm tốc độ khử cực tối đa mà lại ít hoặc không làm thay đổi điện thế nghỉ hay thời gian điện thế hoạt động. Tác dụng điện sinh lý cũng giống như của lidocain (thuốc chống loạn nhịp nhóm IB) và chủ yếu là làm giảm tốc độ khử cực tối đa (pha 0).
Chỉ định
Loạn nhịp thất.
Chống chỉ định
Loạn nhịp thất trong ba tháng đầu tiên sau nhồi máu cơ tim.
Nhịp tim chậm (trừ người bệnh có đặt máy tạo nhịp).
Bloc tim: Bloc nhĩ - thất hoàn toàn.
Suy tim nặng.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Thận trọng
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng mexiletin cho người bệnh suy giảm nút xoang, rối loạn dẫn truyền tim, nhịp tim chậm, huyết áp thấp, sốc tim, suy tim, suy gan. Cần theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ và huyết áp trong thời gian điều trị.
Thời kỳ mang thai
Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu ở người mang thai, phải cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi chỉ định.
Thời kỳ cho con bú
Mexiletin bài tiết trong sữa mẹ, nồng độ thuốc trong sữa cao hơn nồng độ trong huyết tương người mẹ. Nếu người mẹ dùng mexiletin thì không được cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Mệt mỏi, vã mồ hôi.
Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau vùng dạ dày.
Run đầu chi, dị cảm, lú lẫn, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, khó phát âm.
Ngoại ban.
Hoa mắt, nhìn mờ, nhìn đôi.
Ít gặp
Giảm tiểu cầu.
Mất vị giác.
Rung nhĩ, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền trong tim.
Ảo giác, co giật, mất ngủ, mất điều hòa cơ.
Hiếm gặp
Giảm bạch cầu.
Rung nhĩ, xoắn đỉnh.
Rung giật nhãn cầu.
Hội chứng Stevens - Johnson, nổi mẩn da.
Tăng các transaminase huyết thanh, tổn thương gan nặng.
Vàng da, đau khớp, giảm ham muốn tình dục, liệt dương, xơ hóa phổi.
Xử trí
Chỉ số điều trị của mexiletin rất hẹp và nhiều tác dụng không mong muốn của thuốc liên quan đến liều dùng. Nếu giảm liều thì các tác dụng này sẽ giảm; tuy nhiên một số tác dụng không mong muốn vẫn nặng, đòi hỏi phải ngừng thuốc và điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Liều lượng và cách dùng
Nên bắt đầu điều trị bằng mexiletin cho người bệnh tại bệnh viện.
Ở người bệnh có hệ số thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương và nửa đời của thuốc tăng lên. Bởi vậy, đối với những người bệnh này, cần phải điều chỉnh liều lượng mexiletin dựa theo nồng độ thuốc trong huyết tương. Thẩm tách phúc mạc không có tác dụng lên độ thanh thải mexiletin ở người suy thận mạn. Phải giảm liều duy trì từ 30 đến 50% ở người bệnh bị bệnh gan nặng hay bị suy tim sung huyết nặng.
Dùng theo đường uống: Liều mexiletin hydroclorid ban đầu là 400 mg, 2 giờ sau liều nạp này cho uống tiếp từ 200 đến 250 mg/lần, 3 đến 4 lần một ngày. Liều duy trì thông thường từ 400 đến 800 mg mỗi ngày, chia làm 3 đến 4 lần. Ðể khắc phục thuốc được hấp thu chậm ở người bệnh sau nhồi máu cơ tim, có thể dùng liều cao hơn. Không được dùng quá 1200 mg mỗi ngày. Có thể dùng chế phẩm giải phóng kéo dài để uống thuốc cách nhau 12 giờ một lần.
Dùng theo đường tĩnh mạch (không được tiêm nhanh mexiletin vào tĩnh mạch):
Pha 1 ống thuốc (250 mg/10 ml) vào 250 hoặc 500 ml dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% để truyền tĩnh mạch. Truyền tĩnh mạch chậm 125 - 250 mg trong 5 - 15 phút (0,1 - 0,5 mg/kg/phút); tiếp theo đó truyền 250 mg trong 60 - 120 phút; sau đó truyền liều duy trì 50 - 100 mg/giờ (0,01 - 0,02 mg/kg/phút) tùy theo đáp ứng của người bệnh. Khi đã có kết quả khả quan, có thể chuyển sang uống với liều từ 200 đến 250 mg mexiletin hydroclorid, 3 đến 4 lần/ngày. Một cách dùng khác là tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 200 mg (tốc độ tiêm là 25 mg/phút), sau đó uống một liều 400 mg để bổ sung cho liều tiêm và tiếp tục uống để điều trị như nêu ở phần trên. Liều uống để duy trì là cứ cách 8 giờ lại uống từ 100 đến 400 mg.
Tương tác
Dùng mexiletin đồng thời với các opiat hoặc sau nhồi máu cơ tim làm hấp thu thuốc chậm lại.
Mexiletin (nhóm IB) dùng phối hợp với quinidin (nhóm IA) có tác dụng hơn là chỉ dùng một thứ thuốc với liều cao.
Các thuốc chống loạn nhịp khác dùng cùng với mexiletin có thể gây suy cơ tim.
Rifampicin, phenytoin làm tăng chuyển hóa mexiletin: tăng liều mexiletin nếu cần.
Tác dụng của mexiletin bị đối kháng khi kali huyết giảm do thuốc lợi tiểu gây ra.
Mexiletin làm tăng nồng độ theophylin trong huyết tương, cần điều chỉnh liều theophylin trong thời gian điều trị bằng mexiletin.
Không nên tiêm vào tĩnh mạch đồng thời với lidocain hay procainamid.
Phối hợp mexiletin với thuốc chẹn bêta giao cảm, quinidin hoặc amiodaron sẽ làm tăng tác dụng chống loạn nhịp, do đó có thể dùng liều thấp hơn và các tác dụng phụ cũng ít hơn.
Bảo quản
Bảo quản thuốc trong lọ, ống kín, để ở nhiệt độ 15 – 30 độ C.
Quá liều và xử trí
Ngừng dùng thuốc. Ðiều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Quy chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Magnesium sulfate
Magnesium sulfat được sử dụng để kiểm soát lượng Magnesium trong máu thấp, cũng được sử dụng cho bệnh viêm thận cấp tính ở trẻ em và để ngăn ngừa co giật trong tiền sản giật nặng.
Magnesium oxide
Magnesium oxide không kê đơn điều trị táo bón, khó tiêu, thiếu Magnesium, huyết áp cao khi mang thai, nhịp tim không đều, hen suyễn, đau do tổn thương thần kinh liên quan đến ung thư.
Morphin
Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy (m) ở sừng sau tủy sống. Tác dụng rất đa dạng, bao gồm giảm đau, buồn ngủ.
Mobic: thuốc giảm đau xương khớp chống viêm không steroid
Mobic là thuốc chống viêm không steroid thuộc loại acid enolic có tác dụng chống viêm, giảm đau và sốt trên động vật. Meloxicam có hoạt tính chống viêm trên tất cả các mô hình viêm chuẩn.
Mefloquine
Mefloquine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét cấp tính từ nhẹ đến trung bình.
Meropenem/vaborbactam
Meropenem/vaborbactam được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI), bao gồm viêm bể thận do các vi sinh vật nhạy cảm.
Mikrofollin Forte
Mikrofollin Forte! Điều trị vô kinh và thiểu kinh do suy chức năng buồng trứng, băng huyết và đa kinh, đau kinh, cai sữa, mụn trứng cá và ung thư tiền liệt tuyến.
Magaldrate
Magaldrate được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng, chua dạ dày, khó tiêu do axit, tăng phosphat máu và thiếu magiê. Magaldrate được sử dụng ngoài hướng dẫn để điều trị loét dạ dày và tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
Mirena
Levonorgestrel được giải phóng trực tiếp vào tử cung ngay sau khi đặt Mirena được xác định dựa trên định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Mercilon
Tác dụng tránh thai của COC dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung.
Methenamine/Sodium salicylate/Benzoic Acid
Methenamine/Sodium salicylate/Benzoic Acid là thuốc không kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu.
Metoclopramid
Metoclopramid được dùng để điều trị một số dạng buồn nôn và nôn do đau nửa đầu, điều trị ung thư bằng hóa trị liệu gây nôn hoặc nôn sau phẫu thuật. Thuốc ít tác dụng đối với nôn do say tàu xe.
Metaxalone (Skelaxin)
Metaxalone là thuốc giãn cơ xương được kê toa để điều trị ngắn hạn chứng co thắt cơ gây đau.
Magnesium Citrate
Magnesium Citrate là một loại thuốc không kê đơn (OTC) có thể được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng hoặc để điều trị chứng khó tiêu và táo bón do axit.
Monotrate
Hoạt chất của monotrate, isosorbid mononitrat, không bị chuyển hoá sơ cấp ở gan và do vậy giảm sự khác biệt trong dược động học giữa các cá thể.
Mometasone bôi ngoài da
Mometasone, thuốc bôi ngoài da là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh da liễu tăng sừng do viêm.
Mometason furoat: Elomet, Momate, Momeson, Motaneal, Nasonex, Nazoster, Sagamome, thuốc xịt qua miệng, mũi
Mometason furoat là một glucocorticoid tổng hợp có hoạt tính chống viêm, Các corticosteroid có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào, dưỡng bào, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu trung tính, đại thực bào, tế bào lympho
Miconazol
Miconazol là thuốc imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm đối với các loại như: Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Madurella, Pityrosporon, Microsporon.
Mutecium-M: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Mutecium-M (domperidone) là một chất đối kháng dopamine có tác dụng kích thích nhu động đường tiêu hóa và chống nôn. Domperidone có tính đồng vận phó giao cảm và đối kháng thụ thể dopamine với tác dụng trực tiếp lên vùng hoạt hóa thụ thể.
Mupirocin: Bactroban, Bartucen, Supirocin, thuốc kháng sinh dùng tại chỗ
Mupirocin là một kháng sinh, acid pseudomonic A sản xuất bằng cách lên men Pseudomonas fluorescens, thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl ARNt synthetase của vi khuẩn
Milnacipran
Milnacipran là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng đau cơ xơ hóa ở người lớn.
Microlax
Tránh dùng Microlax, và Microlax bebe, trong đợt cấp của trĩ, dò hậu môn hay viêm đại tràng xuất huyết. Mở nắp ống canule. Đưa toàn bộ canule vào trực tràng, bóp đẩy hết thuốc trong ống vào trực tràng, trong khi rút canule ra vẫn bóp giữ ống.
Methylrosaniline, Thuốc tím gentian
Tím gentian là một thuốc sát trùng, diệt vi sinh vật dùng để bôi vào da và niêm mạc. Hiệu lực của thuốc trên vi khuẩn Gram dương có liên quan với những đặc tính của tế bào vi khuẩn.
Milrinone
Milrinone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị suy tim sung huyết ở người lớn. Tên biệt dược: Primacor IV.
Molgramostim: thuốc kích thích dòng bạch cầu hạt, đại thực bào
Molgramostim có tác dụng như một yếu tố tăng trưởng tạo máu, kích thích sự phát triển bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu hạt, đại thực bào và bạch cầu đơn nhân to, và cũng làm tăng chức năng của bạch cầu trung tính
