Morphin
Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy (m) ở sừng sau tủy sống. Tác dụng rất đa dạng, bao gồm giảm đau, buồn ngủ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Morphine.
Loại thuốc: Thuốc giảm đau gây ngủ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén (giải phóng nhanh hoặc giải phóng chậm) 5 mg, 10 mg, 30 mg, 60 mg, 100 mg, 200 mg dưới dạng muối sulfat.
Nang (giải phóng chậm) 10 mg, 30 mg, 60 mg, 100 mg, 200 mg, thường dùng dưới dạng muối sulfat.
Ống tiêm 10 mg/1 ml; 20 mg/2 ml, dưới dạng muối hydroclorid hoặc muối sulfat.
Ống tiêm 2 mg/1 ml; 4 mg/1ml và 10 mg/1 ml, dưới dạng muối hydroclorid hoặc muối sulfat, không có chất bảo quản để tiêm ngoài màng cứng.
Tác dụng
Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy (m) ở sừng sau tủy sống. Tác dụng rất đa dạng, bao gồm giảm đau, buồn ngủ, thay đổi tâm trạng, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày ruột, buồn nôn, nôn, thay đổi về nội tiết và hệ thần kinh tự động.
Tác dụng giảm đau do thay đổi nhận cảm đau và một phần do tăng ngưỡng đau.
Morphin ức chế hô hấp là do ức chế tác dụng kích thích của CO2 trên trung tâm hô hấp ở hành não.
Chỉ định
Ðau nhiều hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác:
Ðau sau chấn thương.
Ðau sau phẫu thuật.
Ðau ở thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư.
Cơn đau gan, đau thận (nhưng morphin có thể làm tăng co thắt).
Ðau trong sản khoa.
Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
Chống chỉ định
Suy hô hấp.
Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
Suy gan nặng.
Chấn thương não hoặc tăng áp lực nội sọ.
Trạng thái co giật.
Nhiễm độc rượu cấp hoặc mê sảng rượu cấp.
Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
Ðang dùng các chất ức chế monoaminoxidase (IMAO).
Thận trọng
Morphin phải dùng với liều nhỏ nhất mà có tác dụng và càng ít thường xuyên nếu có thể, để tránh nghiện. Cho thuốc kéo dài sẽ gây nghiện.
Ngừng thuốc đột ngột sau khi dùng thuốc một đợt lâu, sẽ xuất hiện hội chứng cai thuốc.
Người cao tuổi, người suy gan, suy thận, giảm năng tuyến giáp, suy thượng thận, sốc, người rối loạn tiết niệu - tiền liệt (nguy cơ bí đái), hen, tăng áp lực nội sọ (chấn thương đầu), bệnh nhược cơ.
Thuốc làm giảm sự tỉnh táo, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy.
Thuốc gây phản ứng dương tính khi xét nghiệm doping trong thể thao.
Ðể giảm đau trong sản khoa, phải điều chỉnh liều để tránh ức chế hô hấp cho trẻ sơ sinh.
Thời kỳ mang thai
Các thuốc giảm đau kiểu morphin gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh, do thuốc qua được nhau thai và tác động vào trẻ. Thải trừ morphin ở trẻ sơ sinh rất chậm. Không được dùng morphin cho người mẹ vào 3 - 4 giờ trước khi đẻ.
Nếu mẹ bị nghiện hoặc dùng morphin kéo dài trong khi mang thai, trẻ đẻ ra sẽ xuất hiện hội chứng cai nghiện như co giật, kích thích, nôn và thậm chí tử vong.
Thời kỳ cho con bú
Nhiều thông báo trước đây cho biết chỉ có một lượng rất nhỏ morphin bài tiết vào sữa mẹ và còn chưa biết có ý nghĩa lâm sàng hay không. Những nghiên cứu mới đây cho biết trẻ em nhận được khoảng 0,8% - 12% liều thuốc dùng cho mẹ. Do đó, nên ngừng cho con bú, nếu mẹ dùng morphin.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Ức chế thần kinh.
Tăng tiết hormon chống bài niệu.
Buồn nôn và nôn (khoảng 20%), táo bón.
Bí đái.
Co đồng tử.
Ít gặp
Ức chế hô hấp, bồn chồn, khó chịu, yếu cơ.
Gan: Co thắt túi mật.
Co thắt phế quản.
Co thắt bàng quang.
Ngứa.
Hiếm gặp
Hạ huyết áp thế đứng.
Morphin tiêm ngoài màng cứng không có khuynh hướng gây buồn nôn, nôn, co thắt đường mật, hoặc đường niệu như khi tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc uống.
Xử trí
Buồn nôn và nôn, có thể khắc phục bằng cách tiêm dưới da 0,25 - 0,5 mg atropin. Tuy nhiên, đôi khi tác dụng này mạnh đến mức phải thay morphin bằng methadon hoặc oxycodon, người bệnh có thể dung nạp tốt hơn.
Nếu đau do sỏi mật hoặc sỏi thận, không nên dùng morphin đơn độc, vì thuốc làm tăng nguy cơ co thắt. Trong trường hợp này, phải phối hợp morphin với một thuốc chống co thắt.
Táo bón khi dùng morphin, đặc biệt nếu dùng trong một thời gian dài, chủ yếu do nhu động ruột giảm. Cần dùng thuốc nhuận tràng kích thích nhu động ruột như bisacodyl hoặc natri picosulfat.
Hiện tượng ngứa da ở nhiều người dùng morphin, do histamin giải phóng từ dưỡng bào dưới tác dụng trực tiếp của morphin trên thụ thể muy. Dùng các thuốc kháng histamin (astemizol, cetirizin) để khắc phục tác hại này.
Tăng cảm giác đau và giật rung cơ là các phản ứng nghịch thường, xảy ra khi dùng morphin liều cao và dùng lâu, đặc biệt khi truyền tĩnh mạch liên tục morphin cho người ung thư giai đoạn cuối. Nguyên nhân của tác dụng nghịch thường này do liều cao morphin tích lũy nhiều chất chuyển hóa, đặc biệt morphin - 3 - glucuronid, là chất kích thích thần kinh mạnh, so với morphin và morphin - 6 - glucuronid. Trường hợp này, ngừng dùng morphin và chuyển sang một chất chủ vận opioid tinh khiết khác không có chất chuyển hóa kích thích thần kinh, như fentanyl, alfentanil, methadon hoặc ketobemidon.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc uống
Nang hoặc viên nén, nên nuốt không nhai.
Liều uống trung bình là 1 nang hoặc 1 viên nén 10 mg. Morphin giải phóng nhanh có thể dùng ngày 4 lần, nhưng loại giải phóng chậm dùng ngày 2 lần, cứ 12 giờ một lần. Liều thay đổi tùy theo mức độ đau. Nếu đau nhiều hoặc đã quen thuốc, liều có thể tăng 30, 60, 100 mg hoặc phối hợp morphin với thuốc khác để được kết quả mong muốn.
Ðối với người bệnh đã tiêm morphin, liều uống phải đủ cao để bù cho tác dụng giảm đau bị giảm đi khi uống. Liều có thể tăng 50 - 100%. Cần thay đổi liều theo từng người bệnh, do có khác nhau lớn giữa các cá thể.
Thuốc tiêm
Liều tiêm dưới da hoặc bắp thường dùng cho người lớn là 10 mg, cứ 4 giờ 1 lần, nhưng có thể thay đổi từ 5 - 20 mg.
Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu 10 - 15 mg, tiêm tĩnh mạch chậm. Truyền tĩnh mạch liên tục tùy theo trạng thái người bệnh, thông thường 60 - 80 mg/24 giờ.
Tiêm ngoài màng cứng (loại dung dịch không có chất bảo quản) để giảm đau vùng rễ lưng và đám rối thần kinh ngoài màng cứng. Ðặc biệt hay dùng trong phẫu thuật và trong sản khoa (đau sau phẫu thuật và đau sau chấn thương).
Ðau cấp tính và đau mạn tính: 0,05 - 0,10 mg/kg (2 - 4 mg cho đến 5 mg). Nếu cần, có thể dùng lặp lại liều 2 - 4 mg khi tác dụng giảm đau của liều đầu tiên không còn. Thường sau 6 - 24 giờ.
Morphin tiêm ngoài màng cứng 10 mg/ml chỉ dùng cho người ung thư đã điều trị kéo dài nên quen thuốc.
Tiêm trong màng cứng (loại dung dịch không có chất bảo quản) chỉ để giảm đau trực tiếp trên trung ương (tác dụng trực tiếp trên não và tủy).
Ðau cấp tính: 0,02 - 0,03 mg/kg/ngày.
Ðau mạn tính: 0,015 - 0,15 mg/kg/ngày. Liều có thể gấp 10 lần tùy theo tình trạng người bệnh.
Trẻ em trên 30 tháng tuổi:
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp: 0,1 - 0,2 mg/kg/1 liều. Tối đa 15 mg; có thể tiêm lặp lại cách nhau 4 giờ. Tiêm tĩnh mạch: Liều bằng 1/2 liều tiêm bắp.
Người cao tuổi:
Giảm liều khởi đầu.
Tương tác
Cấm phối hợp với thuốc ức chế monoaminoxidase, vì nếu phối hợp có thể gây trụy tim mạch, tăng huyết áp, tăng thân nhiệt, dẫn đến hôn mê và tử vong. Morphin chỉ được dùng sau khi đã ngừng thuốc ức chế monoaminoxidase ít nhất 15 ngày.
Các chất vừa chủ vận vừa đối kháng morphin (như buprenorphin, nalbuphin, pentazocin) làm giảm tác dụng giảm đau của morphin do chẹn cạnh tranh với thụ thể.
Rượu làm tăng tác dụng an thần của morphin.
Các dẫn chất khác của morphin, các thuốc chống trầm cảm cấu trúc 3 vòng (amitriptylin, clomipramin), các kháng histamin H1 có tác dụng an thần, các barbiturat, benzodiazepin, thuốc liệt thần (neuroleptic), clonidin cùng dẫn chất, làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của morphin.
Bảo quản
Tránh ánh sáng. Bảo quản ở nhiệt độ trong phòng và nơi khô ráo (viên nén và nang).
Tương kỵ
Morphin tương kỵ về mặt lý hóa với aminophylin, heparin, clorothiazid, các muối của methicilin và nitrofurantoin. Các dung dịch muối morphin nhạy với sự thay đổi pH và dễ bị kết tủa trong môi trường kiềm.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng:
Ức chế hô hấp, co khít đồng tử, hạ huyết áp, tăng thân nhiệt, hôn mê; có thể rất nặng hoặc tử vong.
Xử trí:
Hồi sức tăng cường tim và hô hấp ở đơn vị cấp cứu chuyên khoa, hỗ trợ hô hấp.
Ðiều trị đặc hiệu bằng các thuốc kháng morphin:
Nalorphin: 5 - 10 mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, cứ 15 phút tiêm 1 lần, cho đến tổng liều 40 mg.
Naloxon: Tiêm tĩnh mạch 0,4 mg, cứ 2 - 4 phút tiêm 1 lần nếu cần, cho đến tổng liều không quá 4 mg.
Quy chế
Thuốc gây nghiện.
Bài viết cùng chuyên mục
Merislon
Merislon làm giãn cơ vòng tiền mao mạch vì vậy có tác dụng gia tăng tuần hoàn của tai trong. Nó kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong do đó làm giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong.
Meperidine
Meperidine được sử dụng để giúp giảm đau, được sử dụng trước và trong khi phẫu thuật hoặc các thủ thuật. thuộc nhóm thuốc gây nghiện và tương tự như morphine.
Meronem: thuốc điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn
Meronem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.
Milgamma N
Bất kỳ trường hợp tiêm tĩnh mạch nào đều phải được theo dõi bởi bác sĩ hoặc trong điều kiện nằm viện, tùy mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Thuốc có thể gây rối loạn thần kinh nếu sử dụng hơn 6 tháng.
Mefloquin
Mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Chủng P. falciparum kháng mefloquin.
Milrinone
Milrinone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị suy tim sung huyết ở người lớn. Tên biệt dược: Primacor IV.
Magnesium hydroxide
Magnesium hydroxit được sử dụng để điều trị táo bón và khó tiêu axit. Magnesium hydroxit có sẵn không cần kê đơn (OTC) và dưới dạng thuốc gốc.
Methoxsalen: thuốc điều trị bạch biến tự phát, vẩy nến
Dùng đường uống, methoxsalen hấp thu tốt nhưng độ hấp thu rất khác nhau giữa các cá thể, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khác nhau
Moriamin forte
Thuốc kết hợp 8 acid amin thiết yếu và 11 vitamin cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của cơ thể.. Ngoài ra, thuốc còn chứa 5 hydroxyanthranilic acid có tác dụng kết hợp các acid amin thiết yếu.
Maalox
Trên lâm sàng, hiện không có dữ liệu đầy đủ có liên quan để đánh giá tác dụng gây dị dạng hoặc độc hại đối với thai nhi của aluminium hay magnésium hydroxyde khi dùng cho phụ nữ trong thai kỳ.
Metaproterenol
Metaproterenol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và co thắt phế quản có hồi phục.
Mebendazol
Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc.
Memantine/donepezil
Thuốc đối kháng NMDA, Memantine / donepezil là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Alzheimer.
Metrifonate
Metrifonat là hợp chất phospho hữu cơ ban đầu được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sau đó làm thuốc diệt giun sán. Những nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy metrifonat có tác dụng chống một loạt các giun sán khác nhau.
Methylene Blue
Methylene Blue là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Methemoglobinemia mắc phải.
Methotrexat
Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh.
Metodex
Phản ứng phụ: Ngứa, phù mi mắt, ban đỏ kết mạc. Tăng nhãn áp có thể tiến triển thành glaucoma, tổn thương thần kinh thị giác không thường xuyên; đục thủy tinh thể dưới bao sau, chậm liền vết thương.
Menthol oropharyngeal
Menthol oropharyngeal là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau tạm thời cho chứng viêm họng hoặc kích ứng cổ họng do ho.
Mydocalm
Mydocalm là một thuốc giãn cơ tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Nhờ làm bền vững màng và gây tê cục bộ, Mydocalm ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và các nơron vận động.
Methenamine/sodium acid phosphate
Methenamine/sodium acid phosphate được sử dụng để dự phòng nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Tên biệt dược: Uroquid-Acid No. 2 và Utac.
Mitomycin: thuốc chống ung thư, nhóm kháng sinh độc tế bào
Mitomycin có tác dụng không đặc hiệu đối với các pha của chu kỳ phân chia tế bào, tuy thuốc tác dụng mạnh nhất ở pha G và S
Mediator
Mediator! Trong bệnh đái tháo đường không có triệu chứng ở bệnh nhân béo phì, Mediator làm giảm đường huyết sau khi ăn và cải thiện vùng HPO (vùng dưới đường cong gây bởi phương pháp làm tăng đường huyết).
Miconazole Oral
Miconazole Oral được sử dụng để điều trị tại chỗ bệnh nấm candida hầu họng. Tên thương hiệu: Oravig.
Magnesium sulfate
Magnesium sulfat được sử dụng để kiểm soát lượng Magnesium trong máu thấp, cũng được sử dụng cho bệnh viêm thận cấp tính ở trẻ em và để ngăn ngừa co giật trong tiền sản giật nặng.
Mobic: thuốc giảm đau xương khớp chống viêm không steroid
Mobic là thuốc chống viêm không steroid thuộc loại acid enolic có tác dụng chống viêm, giảm đau và sốt trên động vật. Meloxicam có hoạt tính chống viêm trên tất cả các mô hình viêm chuẩn.