Micafungin

2023-07-25 02:07 PM

Thuốc chống nấm. Micafungin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm nấm do nấm Candida.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên thương hiệu: Mycamine.

Nhóm thuốc: Thuốc chống nấm.

Micafungin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm nấm do nấm Candida.

Liều lượng

Bột pha tiêm: 50mg/lọ; 100mg/lọ.

Điều trị nhiễm nấm máu, nhiễm nấm Candida lan tỏa cấp tính, viêm phúc mạc và áp xe do nấm Candida

Liều lượng người lớn: Truyền tĩnh mạch 100 mg/ngày x10-47 ngày (trung bình 15 ngày).

Liều lượng trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên:  2 mg/kg IV một lần mỗi ngày; không vượt quá 100 mg/ngày.

Điều trị bệnh nấm Candida thực quản

Liều lượng người lớn: 150 mg/ngày truyền tĩnh mạch x10-30 ngày (trung bình 15 ngày).

Liều lượng trẻ em: Trẻ em cân nặng từ 30 kg trở xuống: 3 mg/kg tiêm tĩnh mạch một lần mỗi ngày. Trẻ em cân nặng trên 30 kg: 2,5 mg/kg IV một lần mỗi ngày; không vượt quá 150 mg/ngày.

Dự phòng nhiễm trùng Candida ở người nhận HSCT

Liều lượng người lớn: 50 mg/ngày truyền tĩnh mạch x6-51 ngày (trung bình 19 ngày).

Liều lượng trẻ em: 1 mg/kg IV một lần mỗi ngày; không quá 50 mg/ngày.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ thường gặp

Buồn nôn, nôn mửa, bệnh tiêu chảy, đỏ bừng (ấm, đỏ hoặc cảm giác ngứa ran), ngứa nhẹ, và phát ban, đau đầu, táo bón, khó tiêu.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Phát ban, khó thở, sưng ở mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, da nhợt nhạt hoặc vàng, nước tiểu sẫm màu, sốt, lú lẫn, yếu đuối, sưng tấy, tăng cân nhanh, ít hoặc không đi tiểu, đau bụng trên, ngứa, ăn mất ngon, phân màu đất sét, và vàng da.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm

Thận trọng

Không dùng cho bolus IV.

Không có dữ liệu về hiệu quả chống lại các loại nấm khác ngoài Candida.

Sốc phản vệ và phản ứng phản vệ (bao gồm cả sốc ) được báo cáo; ngừng điều trị và tiến hành điều trị thích hợp.

Các trường hợp riêng lẻ của tán huyết nội mạch cấp tính, thiếu máu tán huyết và huyết sắc tố được báo cáo; bệnh nhân phát triển bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm về tan máu hoặc thiếu máu tán huyết trong quá trình điều trị nên được theo dõi chặt chẽ để tìm bằng chứng về tình trạng xấu đi của các tình trạng này và được đánh giá về rủi ro/lợi ích của việc tiếp tục điều trị.

bất thường trong xét nghiệm chức năng gan; các trường hợp suy gan, viêm gan và suy gan cá biệt được báo cáo; ở một số bệnh nhân mắc các bệnh nền nghiêm trọng được điều trị cùng với nhiều loại thuốc đồng thời, các bất thường về lâm sàng ở gan đã xảy ra và các trường hợp cá biệt bị suy gan đáng kể, viêm gan và suy gan đã được báo cáo; bệnh nhân phát triển các xét nghiệm chức năng gan bất thường trong khi điều trị nên được theo dõi bằng chứng về chức năng gan xấu đi và đánh giá rủi ro/lợi ích của việc tiếp tục điều trị.

Tăng BUN và creatinine; các trường hợp suy thận hoặc suy thận cấp tính được báo cáo; bệnh nhân phát triển các xét nghiệm chức năng thận bất thường trong khi điều trị nên được theo dõi bằng chứng về chức năng thận xấu đi.

Phản ứng tại chỗ tiêm và tiêm:

Các triệu chứng có thể do histamin gây ra đã được báo cáo. bao gồm phát ban, ngứa, sưng mặt và giãn mạch; tốc độ truyền chậm nếu xảy ra phản ứng.

Phản ứng tại chỗ tiêm, bao gồm viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối được báo cáo; những phản ứng này xảy ra thường xuyên hơn khi dùng qua IV ngoại vi.

Mang thai và cho con bú

Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật, có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.

Dữ liệu về con người không đủ khi sử dụng ở phụ nữ mang thai để thông báo nguy cơ liên quan đến thuốc dẫn đến kết quả phát triển bất lợi.

Không có dữ liệu về sự hiện diện của micafungin trong sữa mẹ, ảnh hưởng đối với trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến sản xuất sữa.

Micafungin có mặt trong sữa của chuột đang cho con bú sau khi tiêm tĩnh mạch; khi một loại thuốc có trong sữa động vật, có khả năng thuốc sẽ có trong sữa mẹ.

Bài viết cùng chuyên mục

Mibeplen

Ngưng sử dụng thuốc nếu sau khi bắt đầu điều trị thấy xuất hiện cơn đau thắt ngực hoặc bệnh đau thắt ngực nặng lên hoặc có sốc tim. Không uống thuốc với nước ép bưởi.

Methionin

Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan.

Mylicon

Mylicon (simethicone) là một sản phẩm không kê đơn (OTC) làm giảm bớt sự khó chịu của trẻ sơ sinh đầy hơi thường do nuốt phải không khí hoặc một số loại sữa công thức hoặc thức ăn.

Melphalan

Melphalan là thuốc alkyl hóa, có tác dụng đối với cả những tế bào ung thư ở thời kỳ ngừng phát triển và những tế bào ung thư đang phân chia nhanh. Thuốc có tác dụng kích thích mô mạnh.

Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta

Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến suy thận mãn tính.

Microlax

Tránh dùng Microlax, và Microlax bebe, trong đợt cấp của trĩ, dò hậu môn hay viêm đại tràng xuất huyết. Mở nắp ống canule. Đưa toàn bộ canule vào trực tràng, bóp đẩy hết thuốc trong ống vào trực tràng, trong khi rút canule ra vẫn bóp giữ ống.

Megestrol acetat

Megestrol acetat là progestin tổng hợp, có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Estrogen kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với estrogen.

Metaxalone (Skelaxin)

Metaxalone là thuốc giãn cơ xương được kê toa để điều trị ngắn hạn chứng co thắt cơ gây đau.

Mepivacain

Mepivacain được chỉ định để gây tê ngoài màng cứng hoặc khoang cùng; gây tê từng lớp; gây tê tĩnh mạch (phong bế kiểu Bier), phong bế dây thần kinh ngoại vi, gây tê xuyên khí quản.

Medocetinax

Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em > 12 tuổi và viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em > 12 tuổi; viêm kết mạc dị ứng.

Micostat 7

Sản phẩm này chỉ hiệu quả trong điều trị nhiễm nấm âm đạo, không được dùng trong các bệnh lý về mắt và không được uống.

Mycophenolate mofetil TEVA: thuốc dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép tạng

Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân. Việc điều trị bằng cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn.

Mupirocin: Bactroban, Bartucen, Supirocin, thuốc kháng sinh dùng tại chỗ

Mupirocin là một kháng sinh, acid pseudomonic A sản xuất bằng cách lên men Pseudomonas fluorescens, thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl ARNt synthetase của vi khuẩn

Metformin

Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.

Magnesium antacid

Các antacid chứa magnesi là các hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày.

Mesna

Mesna (natri 2 - mercapto ethan sulfonat) tương tác hóa học với các chất chuyển hóa độc (bao gồm cả acrolein) của các thuốc chống ung thư ifosfamid hoặc cyclophosphamid có trong nước tiểu.

Menthol topical/zinc oxide topical

Menthol topical/zinc oxide topical được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến vết cắt nhỏ, cháy nắng, côn trùng cắn, vết trầy xước, gai nhiệt, bỏng nhẹ, phát ban.

Milrinone

Milrinone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị suy tim sung huyết ở người lớn. Tên biệt dược: Primacor IV.

Mabthera

Tính hiệu quả và an toàn của MabThera trong việc làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp được chứng minh trong ba nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đôi, đa trung tâm.

Mirena

Levonorgestrel được giải phóng trực tiếp vào tử cung ngay sau khi đặt Mirena được xác định dựa trên định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Methadon hydrochlorid: thuốc giảm đau chủ vận opioid

Methadon là dẫn chất tổng hợp của diphenylheptan chủ vận thụ thể m opioid, là thuốc giảm đau nhóm opioid, có tác dụng dược lý tương tự morphin

Mexiletine hydroclorid

Mexiletin có tác dụng gây tê tại chỗ và chống loạn nhịp tim. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền, thuốc tác động đến dẫn truyền nhĩ - thất và khoảng H - V và kéo dài thời kỳ trơ hiệu quả.

Methylnaltrexone

Methylnaltrexone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để giảm táo bón do thuốc opioid gây ra ở người lớn.

Metronidazole/Tetracycline/Bismuth Subsalicylate

Metronidazole / Tetracycline / Bismuth Subsalicylate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để diệt trừ nhiễm trùng H pylori liên quan đến loét tá tràng ở người lớn.

Morphin

Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy (m) ở sừng sau tủy sống. Tác dụng rất đa dạng, bao gồm giảm đau, buồn ngủ.