- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần M
- Methylergonovine
Methylergonovine
Methylergonovine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị băng huyết sau sinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên biệt dược: Methergine.
Tên chung: Methylergonovine.
Nhóm thuốc: Dẫn xuất Ergot.
Methylergonovine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị băng huyết sau sinh.
Liều lượng
Dung dịch tiêm: 0,2mg/mL.
Viên: 0,2mg.
0,2 mg IM/IV cứ sau 2-4 giờ khi cần thiết; không vượt quá 5 liều, sau đó 0,2-0,4 mg uống cứ sau 6-8 giờ khi cần thiết trong 2-7 ngày.
Chỉ quản lý IV trong trường hợp khẩn cấp vì có khả năng tăng huyết áp và CVA.
Tiên truyền hơn 1 phút và theo dõi huyết áp.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường gặp
Buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày (do co thắt), nhức đầu nhẹ, và chóng mặt.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, tăng huyết áp, đau đầu dữ dội, mờ mắt, ù trong tai, lo lắng, khó thở, đau ngực, đổ mồ hôi, nhịp tim đập thình thịch, rung trong lồng ngực, co giật, tê, ngứa ran hoặc cảm giác lạnh ở ngón tay hoặc ngón chân, lú lẫn, ảo giác, vấn đề về tầm nhìn, máu trong nước tiểu, và lâng lâng.
Chống chỉ định
Không nhất thiết: Tăng huyết áp, bệnh tim, nhiễm độc máu, mang thai, mẫn cảm, hẹp van hai lá, sử dụng kéo dài.
Các trường hợp dọa sẩy thai tự nhiên.
Tránh trong thời gian cho con bú.
Thận trọng
Giai đoạn thứ hai hoặc thứ ba của quá trình chuyển dạ trước khi sổ nhau: có thể xảy ra các biến chứng như nhau thai bị giam cầm; tránh vô tình tiêm cho trẻ sơ sinh.
Tăng nguy cơ thiếu máu cơ tim và nhồi máu với bệnh mạch vành hoặc các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.
Nhiễm trùng huyết, suy gan, suy thận, bệnh mạch máu ngoại vi.
Sử dụng kéo dài có thể gây xơ hóa màng phổi, tim hoặc sau phúc mạc.
Mang thai và cho con bú
Sử dụng thận trọng nếu lợi ích lớn hơn rủi ro.
Bài tiết qua sữa; ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ ; có thể ức chế tiết sữa; không được khuyến khích.
Đợi ít nhất 12 giờ sau liều cuối cùng mới cho con bú.
Bài viết cùng chuyên mục
MenHibrix
Thuốc chủng ngừa viêm màng não mô cầu C và Y/?haemophilus cúm loại B hiện có dưới các tên biệt dược MenHibrix.
Methenamine
Methenamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu.
Magnesium cloride
Mức Magnesium thấp trong cơ thể có liên quan đến các bệnh như loãng xương, huyết áp cao, động mạch bị tắc, bệnh tim di truyền, tiểu đường và đột quỵ.
Mercaptopurin
Mercaptopurin cũng là một thuốc giảm miễn dịch mạnh, ức chế mạnh đáp ứng miễn dịch ban đầu, ức chế chọn lọc miễn dịch thể dịch; cũng có một ít tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào.
Miacalcic
Miacalcic! Calcitonin ức chế tiết dịch ở dạ dày và tụy nhưng không làm ảnh hưởng đến nhu động ruột. Có những bằng chứng về tác dụng giảm đau của Miacalcic ở một vài bệnh nhân có rối loạn về xương gây đau.
Magaldrate
Magaldrate được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng, chua dạ dày, khó tiêu do axit, tăng phosphat máu và thiếu magiê. Magaldrate được sử dụng ngoài hướng dẫn để điều trị loét dạ dày và tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
Methocarbamol
Methocarbamol được chỉ định như một chất hỗ trợ cho nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các biện pháp khác để giảm bớt sự khó chịu liên quan đến các tình trạng cơ xương cấp tính, đau đớn.
Mucolator
Mucolator! Thuốc dùng thích hợp khi có sự ứ đọng trong phế quản đi kèm với các trạng thái nhiễm trùng bộ máy hô hấp (các bệnh cấp tính của phế quản và phổi).
Mesulid
Mesulid! Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, được chỉ định trong nhiều bệnh cảnh khác nhau cần hạ sốt, giảm đau và kháng viêm.
Memantine
Memantine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng lú lẫn (mất trí nhớ) từ trung bình đến nặng liên quan đến bệnh Alzheimer.
Meronem: thuốc điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn
Meronem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.
Mirabegron
Mirabegron là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bàng quang hoạt động quá mức (OAB).
Milnacipran
Milnacipran là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng đau cơ xơ hóa ở người lớn.
Methylcellulose
Methylcellulose có bán không cần toa bác sĩ (OTC) và dưới dạng thuốc gốc. Thương hiệu: Citrucel.
Maxpenem
Thận trọng với bệnh nhân tiền sử quá mẫn với beta-lactam, tiền sử bệnh đường tiêu hóa (đặc biệt viêm đại tràng), bệnh gan, trẻ < 3 tháng tuổi (không khuyến cáo), có thai/cho con bú.
Menthol topical/zinc oxide topical
Menthol topical/zinc oxide topical được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến vết cắt nhỏ, cháy nắng, côn trùng cắn, vết trầy xước, gai nhiệt, bỏng nhẹ, phát ban.
Methadon hydrochlorid: thuốc giảm đau chủ vận opioid
Methadon là dẫn chất tổng hợp của diphenylheptan chủ vận thụ thể m opioid, là thuốc giảm đau nhóm opioid, có tác dụng dược lý tương tự morphin
Mitomycin C Kyowa
Việc trị liệu cho trẻ em và những bệnh nhân còn khả năng sinh sản cần phải thận trọng vì có sự ảnh hưởng lên cơ quan sinh dục.
Methamphetamine
Methamphetamine được chỉ định là một phần không thể thiếu trong chương trình điều trị tổng thể cho rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
Methionin
Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan.
Miconazol
Miconazol là thuốc imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm đối với các loại như: Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Madurella, Pityrosporon, Microsporon.
Megestrol acetat
Megestrol acetat là progestin tổng hợp, có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Estrogen kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với estrogen.
Metronidazole/Tetracycline/Bismuth Subsalicylate
Metronidazole / Tetracycline / Bismuth Subsalicylate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để diệt trừ nhiễm trùng H pylori liên quan đến loét tá tràng ở người lớn.
Methylthioninium chlorid
Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng.
Mitomycin: thuốc chống ung thư, nhóm kháng sinh độc tế bào
Mitomycin có tác dụng không đặc hiệu đối với các pha của chu kỳ phân chia tế bào, tuy thuốc tác dụng mạnh nhất ở pha G và S
