Madiplot

2015-04-17 07:10 AM

Tác dụng hạ huyết áp của manidipine chlorhydrate là do tác động lên kênh calci phụ thuộc điện thế màng của cơ trơn mạch máu, ức chế dòng calci đi vào tế bào và làm giãn cơ trơn mạch máu, do đó làm giãn mạch.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén 10 mg: vỉ 10 viên, hộp 30 viên.

Viên nén 20 mg: vỉ 10 viên, hộp 30 viên.

Thành phần cho 1 viên       

Manidipine chlorhydrate 10 mg hoặc 20 mg.

Tính chất

Manidipine chlorhydrate là một tác nhân làm hạ huyết áp đối kháng calci có tác dụng kéo dài. Là dẫn xuất của 4-aryl-1,4-dihydropyridine với một chuỗi piperazinalkyl nhánh bên.

Manidipine cho một tác dụng hạ huyết áp kéo dài hữu hiệu bằng cách làm giãn mạch máu, chủ yếu do ức chế kênh calci.

Trong lâm sàng, Madiplot giúp kiểm soát tốt huyết áp với liều duy nhất trong ngày. Thuốc hữu hiệu trong điều trị cao huyết áp vô căn (mức độ nhẹ và trung bình), cao huyết áp với suy thận và cao huyết áp nặng.

Dược lực học

Tác dụng hạ huyết áp của manidipine chlorhydrate là do tác động lên kênh calci phụ thuộc điện thế màng của cơ trơn mạch máu, ức chế dòng calci đi vào tế bào và làm giãn cơ trơn mạch máu, do đó làm giãn mạch.

Manidipine chlorhydrate có ái lực cao với thụ thể của kênh calci phụ thuộc điện thế màng.

Manidipine chlorhydrate có tính đặc hiệu cao đối với tiểu động mạch ngoại biên, làm giảm kháng lực mạch máu ngoại biên ở bệnh nhân cao huyết áp, rất ít gây tác dụng ức chế lên chức năng tim.

Manidipine chlorhydrate còn có tác động làm giảm sự co mạch gây ra bởi ion K+.

Manidipine chlorhydrate có ái lực cao đối với mạch máu thận, làm giãn cả hai tiểu động mạch vào và ra của tiểu cầu thận.

Dược động học

Với liều duy nhất 20 mg manidipine uống sau mỗi buổi ăn sáng cho bệnh nhân cao huyết áp vô căn, sau 4 giờ nồng độ tối đa trong máu là 7,1 +/- 3,5 ng/ml. Nồng độ và thời gian này cũng gần tương tự ở bệnh nhân cao huyết áp vô căn bị suy thận.

Ở gan, manidipine được chuyển hóa lần lượt thành hợp chất pyridine và diphenylmethane không có hoạt tính. Thuốc được đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ và không có sự tích tụ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường hay suy thận.

Chỉ định

Tăng huyết áp.

Thận trọng khi dùng

Ngưng đột ngột thuốc đối kháng calci sẽ làm tăng các triệu chứng. Do đó nếu cần thiết phải ngưng manidipine, phải giảm liều dần dần và phải theo dõi kỹ càng và tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Madiplot hiếm khi gây giảm huyết áp quá độ. Trong trường hợp đó, cần thực hiện giảm liều, ngưng thuốc hay những biện pháp khác.

Do những triệu chứng như chóng mặt có thể xảy ra do hạ huyết áp, bệnh nhân cần phải được lưu ý khi uống thuốc đặc biệt khi làm việc trên những nơi cao hay khi thao tác máy, lái xe.

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan.

Người lớn tuổi: Để tránh tình trạng hạ huyết áp quá mức thường thấy ở người lớn tuổi, nên sử dụng với liều khởi đầu thấp và theo dõi chặt chẽ huyết áp trong thời gian điều trị.

Ở trẻ em: Chưa có nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn của thuốc trên trẻ em.

Khi có thai và nuôi con bú

Madiplot được báo cáo rằng làm kéo dài thời kỳ thai nghén và thời gian sanh đẻ ở thú vật thí nghiệm. Do đó cần tránh dùng thuốc cho phụ nữ có thai hay nghi ngờ là có thai.

Thuốc được báo cáo là có thể qua được sữa mẹ ở thú vật thí nghiệm. Tránh dùng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú. Nếu bắt buộc phải dùng thuốc, cần khuyên ngưng cho con bú.

Tương tác thuốc

Vì Madiplot có thể tăng cường tác động của những thuốc hạ huyết áp khác nên cần phải thận trọng khi phối hợp.

Giống như những chất đối kháng calci khác (nifédipine), manidipine có thể làm tăng nồng độ digoxine trong máu.

Tác động của các thuốc ức chế dòng calci được báo cáo là sẽ được gia tăng khi dùng chung với cimétidine.

Tác dụng ngoại ý

Trên gan

Do thuốc có thể làm tăng SGOT, SGPT, g-GTP, LDH và ALP, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận và kiểm tra các chỉ số nói trên. Nếu có những dấu hiệu bất thường, cần ngưng thuốc hay áp dụng những biện pháp thích hợp.

Trên thận

Hiếm khi gây tăng BUN hay cré atinine huyết thanh. Nếu có những dấu hiệu bất thường, cần ngưng thuốc hay áp dụng những biện pháp thích hợp.

Trên máu

Hiếm khi gây giảm bạch cầu. Nếu có những dấu hiệu bất thường, cần ngưng thuốc hay áp dụng những biện pháp thích hợp.

Tim mạch

Hiếm khi gây những cơn nóng bừng mặt, nóng người, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, sung huyết kết mạc.

Tâm thần kinh

Đôi khi có thể bị chóng mặt, chóng mặt khi đứng lên, nhức đầu, nhức đầu âm ỉ, buồn ngủ hay có cảm giác bị tê người.

Tiêu hóa

Đôi khi có thể bị buồn nôn, ói mửa, khó chịu ở dạ dày, đau bụng lan tỏa, táo bón, hay khô miệng.

Các tác dụng phụ khác

Đôi khi có thể bị tình trạng bất ổn, yếu ớt, phù nề, tiểu gắt hay tăng toàn bộ cholestérol huyết thanh, acide urique hay triglycéride.

Liều lượng và cách dùng

Thông thường dùng cho người lớn một liều duy nhất 10 - 20 mg manidipine chlorhydrate, uống thuốc mỗi ngày sau bữa ăn sáng, ở người lớn tuổi có thể khởi đầu với liều 5 mg.

Liều thông thường dùng cho người lớn có thể tăng dần nếu cần thiết, liều trung bình như sau:

Madiplot 10: 1 - 2 viên/ngày, uống sau bữa ăn sáng.

Madiplot 20: 1/2 - 1 viên/ngày, uống sau bữa ăn sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Methadon hydrochlorid: thuốc giảm đau chủ vận opioid

Methadon là dẫn chất tổng hợp của diphenylheptan chủ vận thụ thể m opioid, là thuốc giảm đau nhóm opioid, có tác dụng dược lý tương tự morphin

Magnesium cloride

Mức Magnesium thấp trong cơ thể có liên quan đến các bệnh như loãng xương, huyết áp cao, động mạch bị tắc, bệnh tim di truyền, tiểu đường và đột quỵ.

Methycobal

Mecobalamin giúp duy trì chức năng sợi trục bằng cách tăng cường tổng hợp các protein là thành phần cấu trúc chính của sợi trục và bình thường hóa tốc độ dẫn truyền.

Magnesium gluconate

Magnesium gluconat là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống để bổ sung chất điện giải.

Modafinil

Modafinil là một loại thuốc theo toa giúp thúc đẩy sự tỉnh táo và có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hội chứng giảm thở (OSAHS), chứng ngủ rũ và rối loạn giấc ngủ khi làm việc theo ca.

Milrinon: thuốc trợ tim, ức chế chọn lọc phosphodiesterase typ 3

Milrinon tác dụng trực tiếp lên cơ trơn mạch máu, nồng độ thuốc trong huyết tương liên quan đến tăng lưu lượng máu ở cẳng tay ở những người bệnh suy tim sung huyết

Mepolizumab

Mepolizumab được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân hen suyễn tăng bạch cầu ái toan và người lớn mắc bệnh u hạt bạch cầu ái toan với viêm đa mạch.

Meclizine

Meclizine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn, nôn và chóng mặt do say tàu xe.

Methimazole

Methimazole được sử dụng để điều trị tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp). Nó hoạt động bằng cách ngăn tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp.

Mutecium-M: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Mutecium-M (domperidone) là một chất đối kháng dopamine có tác dụng kích thích nhu động đường tiêu hóa và chống nôn. Domperidone có tính đồng vận phó giao cảm và đối kháng thụ thể dopamine với tác dụng trực tiếp lên vùng hoạt hóa thụ thể.

Mylicon

Mylicon (simethicone) là một sản phẩm không kê đơn (OTC) làm giảm bớt sự khó chịu của trẻ sơ sinh đầy hơi thường do nuốt phải không khí hoặc một số loại sữa công thức hoặc thức ăn.

Menopur

Trước khi dùng HMG: đánh giá nguyên nhân vô sinh và lý do không thể có thai; rối loạn/thiểu năng tuyến giáp và vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên/vùng dưới đồi.

Methenamine

Methenamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu.

Metrifonate

Metrifonat là hợp chất phospho hữu cơ ban đầu được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sau đó làm thuốc diệt giun sán. Những nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy metrifonat có tác dụng chống một loạt các giun sán khác nhau.

Mesalamine

Mesalamine là một loại thuốc theo toa được chỉ định để tạo ra sự thuyên giảm ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoạt động, nhẹ đến trung bình và để duy trì sự thuyên giảm của viêm loét đại tràng.

Magne B6

Về phương diện sinh lý, magnésium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnésium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magn sium tham gia vào nhiều phản ứng men.

Magnesium antacid

Các antacid chứa magnesi là các hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày.

Meloxicam: Amerbic, Bettam, Cadimelcox, Ecwin, thuốc chống viêm không steroid

Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.

Mannitol

Manitol là đồng phân của sorbitol, có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận.

Microgynon 30

Microgynon 30! Vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ, chứa 21 viên nén. Mỗi ngày uống 1 viên, dùng trong 21 ngày liền, tiếp theo sau là một khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc trước khi lại tiếp tục uống vỉ thuốc tiếp theo.

Metaxalone (Skelaxin)

Metaxalone là thuốc giãn cơ xương được kê toa để điều trị ngắn hạn chứng co thắt cơ gây đau.

Magnesium (antidote)

Magnesium (antidote) được sử dụng để điều trị ngộ độc digitalis và bỏng axit flohydric ở người lớn và hạ magie máu hoặc xoắn đỉnh ở bệnh nhi.

Mometason furoat: Elomet, Momate, Momeson, Motaneal, Nasonex, Nazoster, Sagamome, thuốc xịt qua miệng, mũi

Mometason furoat là một glucocorticoid tổng hợp có hoạt tính chống viêm, Các corticosteroid có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào, dưỡng bào, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu trung tính, đại thực bào, tế bào lympho

Methylprednisolon

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.

Mydocalm

Mydocalm là một thuốc giãn cơ tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Nhờ làm bền vững màng và gây tê cục bộ, Mydocalm ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và các nơron vận động.