Mesulid

2011-09-20 09:41 PM

Mesulid! Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, được chỉ định trong nhiều bệnh cảnh khác nhau cần hạ sốt, giảm đau và kháng viêm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén: Hộp 10 viên, 100 viên.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Nimesulide 100mg.

Dược lực học

Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, là một phân tử mới có các tính chất giảm đau, hạ sốt và kháng viêm. Nimesulide ức chế tổng hợp prostaglandine in vitro và tác dụng của nó có vẻ là bởi nhiều cơ chế khác nhau. Mesulid ức chế chọn lọc enzym cyclooxygenase-2, do đó làm giảm sự tổng hợp prostaglandine liên quan đến viêm. Mesulid ức chế việc tạo thành các gốc oxy tự do mà không ảnh hưởng đến hóa hướng động và sự thực bào. Nó cũng ức chế giải phóng enzym myeloperoxidase.

Chỉ định

Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, được chỉ định trong nhiều bệnh cảnh khác nhau cần hạ sốt, giảm đau và kháng viêm, như bệnh viêm khớp xương mãn tính, bệnh thấp ngoài khớp, đau và viêm sau khi can thiệp phẫu thuật và sau chấn thương cấp, làm giảm sốt và đau liên quan với viêm đường hô hấp cấp tính và đau bụng kinh.

Chống chỉ định

Mesulid không được dùng cho các bệnh nhân trước đây đã bị quá mẫn cảm với thuốc ; những bệnh nhân bị lo t đường tiêu hóa đang tiến triển, suy gan nặng hoặc trung bình, suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

Thận trọng

Việc dùng thuốc phải được kiểm tra chặt chẽ ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với các thuốc kháng viêm không steroid khác và với acid acetylsalicylic (aspirin). Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác.

Có thai và cho con bú

Như các thuốc kháng viêm không steroid khác, không nên dùng Mesulid trong thời kỳ mang thai. Không được dùng trong 3 tháng cuối của thai kỳ vì các thuốc kháng viêm không steroid được biết là gây đóng kín ống động mạch ở trẻ em và có thể có nguy cơ mất trương lực tử cung. Đến nay chưa có các thông tin về sự bài tiết của nimesulide qua sữa mẹ và vì vậy không được dùng cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Nimesulide liên kết nhiều với protein và có thể sẽ thế chỗ các thuốc liên kết với protein khác.

Tuy nhiên, không có tương tác đáng kể về lâm sàng khi dùng đồng thời Mesulid với furosemid, warfarin, digoxin, theophyllin, glibenclamid, cimetidin và thuốc kháng acid.

Tác dụng phụ

Mesulid nói chung được dung nạp tốt. Ợ nóng, buồn nôn, đau dạ dày, ban da dị ứng, đau đầu, chóng mặt đôi khi được báo cáo với Mesulid (0,1-5%). Các tác dụng phụ này nói chung là nhẹ, thoáng qua và hiếm khi cần ngừng điều trị.

Liều lượng

Liều khuyến cáo cho người lớn là mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần. Nếu cần, có thể tăng lên mỗi lần 2 viên, ngày 2 lần. Phải nuốt cả viên với nước sau bữa ăn.

Quá liều

Không có trường hợp dùng quá liều Mesulid nào được báo cáo. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp dùng quá liều, phải ngay lập tức điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.

Bảo quản

Bảo quản dưới 25 độ C.

Bài viết cùng chuyên mục

Mucusan suspension

Mucusan có hoạt chất chính carbocystéine là một chất phân giải chất nhầy hữu hiệu trong việc giảm ho đi kèm theo sự tiết quá độ chất nhầy dính.

Methionin

Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan.

Mesalazin (mesalamin, fisalamin)

Mesalazin có tác dụng chống viêm đường tiêu hóa, ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng, thuốc có tác dụng ức chế chống lại sản xuất các chất chuyển hóa.

Mefloquine

Mefloquine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét cấp tính từ nhẹ đến trung bình.

Madopar (Modopar)

Dạng thuốc Madopar HBS là một công thức đặc biệt phóng thích hoạt chất lâu dài ở dạ dày, nơi mà viên nang còn ở lại lâu chừng 3, 6 giờ

Memantine

Memantine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng lú lẫn (mất trí nhớ) từ trung bình đến nặng liên quan đến bệnh Alzheimer.

Milrinone

Milrinone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị suy tim sung huyết ở người lớn. Tên biệt dược: Primacor IV.

Mepivacain

Mepivacain được chỉ định để gây tê ngoài màng cứng hoặc khoang cùng; gây tê từng lớp; gây tê tĩnh mạch (phong bế kiểu Bier), phong bế dây thần kinh ngoại vi, gây tê xuyên khí quản.

Mepolizumab

Mepolizumab được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân hen suyễn tăng bạch cầu ái toan và người lớn mắc bệnh u hạt bạch cầu ái toan với viêm đa mạch.

Meperidine

Meperidine được sử dụng để giúp giảm đau, được sử dụng trước và trong khi phẫu thuật hoặc các thủ thuật. thuộc nhóm thuốc gây nghiện và tương tự như morphine.

Magnesium gluconate

Magnesium gluconat là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống để bổ sung chất điện giải.

Mebendazol

Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc.

Metoclopramid

Metoclopramid được dùng để điều trị một số dạng buồn nôn và nôn do đau nửa đầu, điều trị ung thư bằng hóa trị liệu gây nôn hoặc nôn sau phẫu thuật. Thuốc ít tác dụng đối với nôn do say tàu xe.

Mixtard 30

Lọ insulin có 1 nắp nhựa bảo vệ có màu đặc biệt, nắp này sẽ được lấy đi trước khi rút insulin. Bệnh nhân phải được chỉ dẫn để trả lại lọ insulin cho hiệu thuốc nếu nắp nhựa này bị rơi ra hay bị mất.

Methamphetamine

Methamphetamine được chỉ định là một phần không thể thiếu trong chương trình điều trị tổng thể cho rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).

Meclizine

Meclizine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn, nôn và chóng mặt do say tàu xe.

Methylprednisolon

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.

Menthol topical

Menthol topical là một sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau cho các cơn đau cơ và khớp nhẹ.

Marvelon

Tác dụng tránh thai của viên tránh thai phối hợp dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là sự ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung.

Mediator

Mediator! Trong bệnh đái tháo đường không có triệu chứng ở bệnh nhân béo phì, Mediator làm giảm đường huyết sau khi ăn và cải thiện vùng HPO (vùng dưới đường cong gây bởi phương pháp làm tăng đường huyết).

Merislon

Merislon làm giãn cơ vòng tiền mao mạch vì vậy có tác dụng gia tăng tuần hoàn của tai trong. Nó kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong do đó làm giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong.

Mometasone bôi ngoài da

Mometasone, thuốc bôi ngoài da là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh da liễu tăng sừng do viêm.

Methyldopa

Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim.

Metaxalone (Skelaxin)

Metaxalone là thuốc giãn cơ xương được kê toa để điều trị ngắn hạn chứng co thắt cơ gây đau.

Midodrine

Midodrine là thuốc vận mạch và thuốc hạ huyết áp được sử dụng để điều trị huyết áp thấp. Tên thương hiệu: ProAmatine và Orvaten.