Mesulid
Mesulid! Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, được chỉ định trong nhiều bệnh cảnh khác nhau cần hạ sốt, giảm đau và kháng viêm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén: Hộp 10 viên, 100 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên: Nimesulide 100mg.
Dược lực học
Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, là một phân tử mới có các tính chất giảm đau, hạ sốt và kháng viêm. Nimesulide ức chế tổng hợp prostaglandine in vitro và tác dụng của nó có vẻ là bởi nhiều cơ chế khác nhau. Mesulid ức chế chọn lọc enzym cyclooxygenase-2, do đó làm giảm sự tổng hợp prostaglandine liên quan đến viêm. Mesulid ức chế việc tạo thành các gốc oxy tự do mà không ảnh hưởng đến hóa hướng động và sự thực bào. Nó cũng ức chế giải phóng enzym myeloperoxidase.
Chỉ định
Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, được chỉ định trong nhiều bệnh cảnh khác nhau cần hạ sốt, giảm đau và kháng viêm, như bệnh viêm khớp xương mãn tính, bệnh thấp ngoài khớp, đau và viêm sau khi can thiệp phẫu thuật và sau chấn thương cấp, làm giảm sốt và đau liên quan với viêm đường hô hấp cấp tính và đau bụng kinh.
Chống chỉ định
Mesulid không được dùng cho các bệnh nhân trước đây đã bị quá mẫn cảm với thuốc ; những bệnh nhân bị lo t đường tiêu hóa đang tiến triển, suy gan nặng hoặc trung bình, suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Thận trọng
Việc dùng thuốc phải được kiểm tra chặt chẽ ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với các thuốc kháng viêm không steroid khác và với acid acetylsalicylic (aspirin). Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
Có thai và cho con bú
Như các thuốc kháng viêm không steroid khác, không nên dùng Mesulid trong thời kỳ mang thai. Không được dùng trong 3 tháng cuối của thai kỳ vì các thuốc kháng viêm không steroid được biết là gây đóng kín ống động mạch ở trẻ em và có thể có nguy cơ mất trương lực tử cung. Đến nay chưa có các thông tin về sự bài tiết của nimesulide qua sữa mẹ và vì vậy không được dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Nimesulide liên kết nhiều với protein và có thể sẽ thế chỗ các thuốc liên kết với protein khác.
Tuy nhiên, không có tương tác đáng kể về lâm sàng khi dùng đồng thời Mesulid với furosemid, warfarin, digoxin, theophyllin, glibenclamid, cimetidin và thuốc kháng acid.
Tác dụng phụ
Mesulid nói chung được dung nạp tốt. Ợ nóng, buồn nôn, đau dạ dày, ban da dị ứng, đau đầu, chóng mặt đôi khi được báo cáo với Mesulid (0,1-5%). Các tác dụng phụ này nói chung là nhẹ, thoáng qua và hiếm khi cần ngừng điều trị.
Liều lượng
Liều khuyến cáo cho người lớn là mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần. Nếu cần, có thể tăng lên mỗi lần 2 viên, ngày 2 lần. Phải nuốt cả viên với nước sau bữa ăn.
Quá liều
Không có trường hợp dùng quá liều Mesulid nào được báo cáo. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp dùng quá liều, phải ngay lập tức điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Bảo quản
Bảo quản dưới 25 độ C.
Bài viết cùng chuyên mục
Meprasac
Trong trường hợp nghi ngờ loét dạ dày, cần loại trừ khả năng bệnh lý ác tính do điều trị có thể làm nhẹ triệu chứng và trì hoãn chẩn đoán.
Manganeseese
Manganese được sử dụng để phòng ngừa và điều trị thiếu Manganese, tình trạng cơ thể không có đủ Manganese. Nó cũng được sử dụng cho loãng xương, thiếu máu, và các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt.
Mirena
Levonorgestrel được giải phóng trực tiếp vào tử cung ngay sau khi đặt Mirena được xác định dựa trên định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Megestrol acetat
Megestrol acetat là progestin tổng hợp, có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Estrogen kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với estrogen.
Monotrate
Hoạt chất của monotrate, isosorbid mononitrat, không bị chuyển hoá sơ cấp ở gan và do vậy giảm sự khác biệt trong dược động học giữa các cá thể.
Montelukast
Montelukast được sử dụng thường xuyên để ngăn ngừa thở khò khè và khó thở do hen suyễn và giảm số lần lên cơn hen suyễn. Montelukast cũng được sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp.
Microgynon 30
Microgynon 30! Vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ, chứa 21 viên nén. Mỗi ngày uống 1 viên, dùng trong 21 ngày liền, tiếp theo sau là một khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc trước khi lại tiếp tục uống vỉ thuốc tiếp theo.
Mitoxantron hydrochlorid: Mitoxantron, Mitoxgen, thuốc chống ung thư
Mitoxantron hydroclorid là dẫn chất anthracendion có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế chính xác của mitoxantron chưa được xác định, mitoxantron được cho là can thiệp vào chức năng của topoisomerase II
Mesalamine
Mesalamine là một loại thuốc theo toa được chỉ định để tạo ra sự thuyên giảm ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoạt động, nhẹ đến trung bình và để duy trì sự thuyên giảm của viêm loét đại tràng.
Maninil 5
Trước khi lượng đường trong máu đã được điều chỉnh một cách tốt nhất, hay khi uống thuốc không đều đặn, thời gian phản ứng thuốc có thể bị thay đổi dẫn đến ảnh hưởng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Merislon
Merislon làm giãn cơ vòng tiền mao mạch vì vậy có tác dụng gia tăng tuần hoàn của tai trong. Nó kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong do đó làm giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong.
Mucomyst
Mucomyst! Acetylcysteine được chuyển hóa thành rất nhiều dẫn xuất oxy hóa. Thời gian bán hủy là 2 giờ. Thanh thải ở thận chiếm khoảng 30% thanh thải toàn phần.
Meloxicam: Amerbic, Bettam, Cadimelcox, Ecwin, thuốc chống viêm không steroid
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.
Mylicon
Mylicon (simethicone) là một sản phẩm không kê đơn (OTC) làm giảm bớt sự khó chịu của trẻ sơ sinh đầy hơi thường do nuốt phải không khí hoặc một số loại sữa công thức hoặc thức ăn.
Magnevist
Suy thận nặng vì giảm thải trừ thuốc cản quang, cho đến nay, không thấy có tình trạng suy thận nặng thêm hoặc các phản ứng phụ khác do dùng thuốc cản quang.
Miconazole Topical
Miconazole Topical là thuốc kê đơn hoặc không kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm. Tên thương hiệu: Desenex, Fungoid Tincture, Monistat Derm, Micatin, Zeasorb-AF, Cavilon Antifungal Cream.
Metrifonate
Metrifonat là hợp chất phospho hữu cơ ban đầu được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sau đó làm thuốc diệt giun sán. Những nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy metrifonat có tác dụng chống một loạt các giun sán khác nhau.
Methoxsalen: thuốc điều trị bạch biến tự phát, vẩy nến
Dùng đường uống, methoxsalen hấp thu tốt nhưng độ hấp thu rất khác nhau giữa các cá thể, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khác nhau
Macrilen, Macimorelin
Macimorelin được sử dụng để chẩn đoán thiếu hụt hormone tăng trưởng (GH) ở người trưởng thành.
MenHibrix
Thuốc chủng ngừa viêm màng não mô cầu C và Y/?haemophilus cúm loại B hiện có dưới các tên biệt dược MenHibrix.
Metformin
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.
Microlax
Tránh dùng Microlax, và Microlax bebe, trong đợt cấp của trĩ, dò hậu môn hay viêm đại tràng xuất huyết. Mở nắp ống canule. Đưa toàn bộ canule vào trực tràng, bóp đẩy hết thuốc trong ống vào trực tràng, trong khi rút canule ra vẫn bóp giữ ống.
Magaldrate
Magaldrate được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng, chua dạ dày, khó tiêu do axit, tăng phosphat máu và thiếu magiê. Magaldrate được sử dụng ngoài hướng dẫn để điều trị loét dạ dày và tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
Mometasone bôi ngoài da
Mometasone, thuốc bôi ngoài da là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh da liễu tăng sừng do viêm.
Methyldopa
Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim.
