Mefloquin
Mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Chủng P. falciparum kháng mefloquin.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Mefloquine.
Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 250 mg mefloquin hydroclorid (tương đương với 228 mg mefloquin base)
Tác dụng
Mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Chủng P. falciparum kháng mefloquin, nhưng tác dụng của mefloquin đối với các chủng này chưa được đánh giá đầy đủ.
Chỉ định
Ðiều trị và dự phòng sốt rét do P. falciparum kháng với cloroquin.
Chống chỉ định
Mefloquin không sử dụng cho những người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần, động kinh, những người bệnh nhạy cảm với mefloquin, hoặc nhạy cảm với các chất có cấu trúc liên quan như cloroquin, quinin, quinidin.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Blốc tim bậc 1 hoặc 2.
Thận trọng
Thận trọng khi dùng cho người lái xe, vận hành máy móc vì nguy cơ gây chóng mặt, rối loạn giác quan về thăng bằng phản ứng thần kinh hoặc tâm thần có thể xảy ra trong khi điều trị và 2 - 3 tuần sau khi ngừng thuốc.
Trong dự phòng bằng mefloquin, nếu xuất hiện các rối loạn như lo âu, trầm cảm, kích động hoặc lú lẫn, phải xem đây là những tiền triệu chứng của những tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, do đó cần ngừng thuốc.
Ðối với những người bệnh rối loạn tâm thần, chỉ nên sử dụng mefloquin khi cần thiết.
Không dùng mefloquin lâu quá một năm. Nếu dùng lâu, phải định kỳ kiểm tra chức năng gan và mắt (thuốc có thể làm giảm chức năng gan và gây tổn thương mắt).
Thời kỳ mang thai
Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng mefloquin cho phụ nữ mang thai còn rất hạn chế. Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy mefloquin có thể gây dị dạng cơ xương, khe hở vòm miệng và quái thai lồi não; vì vậy không dùng mefloquin với mục đích dự phòng trong suốt thời kỳ mang thai; trong 3 tháng đầu thai kỳ, chỉ dùng mefloquin khi thật cần thiết.
Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ nếu phải dự phòng bằng mefloquin khi đến vùng có dịch sốt rét lưu hành, cần phải dùng phương pháp ngừa thai hữu hiệu trong khi dùng thuốc và 3 tháng sau khi ngừng thuốc.
Thời kỳ cho con bú
Các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của mefloquin đối với trẻ em chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mefloquin qua được sữa mẹ nhưng nguy cơ gây tác động đến trẻ em được coi là rất ít. Tuy nhiên, có thể nồng độ thuốc trong sữa mẹ sẽ cao hơn sau các liều điều trị hoặc phòng bệnh hàng tuần vì mefloquin có nửa đời dài.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, mất ngủ.
Rối loạn thăng bằng.
Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
Ít gặp
Suy nhược, chán ăn, mệt mỏi, sốt, rét run.
Tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Hạ huyết áp, tăng huyết áp, mặt đỏ bừng, ngất, tim nhanh tim chậm, loạn nhịp tim, ngoại tâm thu.
Phản ứng da, ngoại ban, ban đỏ, mày đay, ngứa, rụng tóc
Yếu cơ, co cơ, đau cơ, đau khớp.
Bệnh lý thần kinh, dị cảm, co thắt.
Vật vã kích thích, trầm cảm, hay quên, lú lẫn, ảo giác, phản ứng tâm thần và paranoit.
Rối loạn thị giác.
Ù tai.
Hiếm gặp
Blốc nhĩ - thất.
Bệnh não.
Transaminase tăng nhất thời.
Hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng.
Xử trí
Trong các xét nghiệm thấy có sự tăng transaminase nhất thời, nhưng không rõ sự tăng này do mefloquin hay do bệnh. Nếu dùng tổng liều trên 1000 mg mefloquin/ngày, thì thường gặp triệu chứng buồn nôn, chóng mặt và nôn, thông thường sẽ hết trong vòng 24 - 28 giờ.
Liều lượng và cách dùng
Sau đây là khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới.
Ðiều trị sốt rét: Thể trung bình do P. falciparum đa kháng thuốc.
Người lớn: 15 mg/kg thể trọng, tối đa tới 1000 mg chia 2 lần cách nhau 6 - 8 giờ. Uống thuốc với nhiều nước, trong bữa ăn.
Trẻ em: 15 mg/kg chia làm 2 lần, cách nhau 6 - 8 giờ; không nên dùng cho trẻ em dưới 15 kg cân nặng hoặc dưới 2 tuổi.
Dự phòng sốt rét:
Mefloquin chỉ dùng ở những nơi ký sinh trùng sốt rét đã kháng nhiều thuốc.
Người lớn uống 1 viên mefloquin 250 mg/tuần vào một ngày cố định; bắt đầu uống 1 tuần trước khi lên đường đi vào vùng có sốt rét. Uống tối đa 8 tuần.
Tại Việt Nam, dự phòng được áp dụng với một số vùng theo hướng dẫn của Bộ y tế.
Ðối với người đi vào vùng sốt rét nặng trong thời gian ngắn:
Người lớn: Tuần đầu uống 1 viên mefloquin 250 mg mỗi ngày, uống liền 3 ngày, sau đó 1 viên/tuần.
Trẻ em: Tuần đầu uống 15 mg/kg, chia 3 ngày liền, sau đó:
3 - 23 tháng tuổi: 1/4 viên cho một tuần;
2 - 7 tuổi: 1/2 viên/tuần;
8 - 13 tuổi: 3/4 viên/tuần;
14 tuổi trở lên: 1 viên/tuần.
Sau khi ra khỏi vùng sốt rét lưu hành, uống tiếp 4 tuần nữa.
Chú ý: Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Sau khi uống một liều điều trị người bệnh có thể bị chóng mặt nhức đầu, nhưng sẽ hết sau vài ngày.
Tương tác
Ðã được nghiên cứu kỹ:
Ðã xảy ra ngừng tim - hô hấp sau khi dùng một liều duy nhất mefloquin cho người bệnh đang dùng propranolol.
Phải hết sức thận trọng khi dùng mefloquin cho các người bệnh đang dùng các thuốc chẹn beta, chẹn calci, digitalis hoặc các thuốc chống trầm cảm.
Tác dụng tới tim của các thuốc chống sốt rét khác như quinin hoặc quinidin cũng tăng nặng lên khi dùng đồng thời mefloquin, trừ artemisinin (có thể phối hợp được).
Primaquin dùng đồng thời có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không mong muốn của mefloquin
Dùng mefloquin cùng với acid valproic làm giảm nồng độ valproat trong huyết thanh.
Mefloquin có thể dùng cho người bệnh sau khi tiêm quinin nhưng nên chờ 12 giờ sau liều cuối cùng tiêm quinin để tránh độc tính.
Bảo quản
Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng (15 đến 30 độ C), tránh ẩm và ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Trường hợp quá liều mefloquin, sẽ xuất hiện các triệu chứng như đã nêu trong mục tác dụng không mong muốn nhưng có thể nặng hơn. Ðặc biệt các triệu chứng về gan, tim, thần kinh đã gặp ở một người bệnh vô ý dùng 5,25 g mefloquin quá 6 ngày; các triệu chứng này sẽ hết nếu ngừng thuốc. Xử trí bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày và theo dõi sát chức năng gan, tim (làm điện tâm đồ) và trạng thái thần kinh, tâm thần ít nhất trong 24 giờ. Ðiều trị hỗ trợ tăng cường và triệu chứng nếu cần. Ðiều trị nôn hoặc ỉa chảy bằng liệu pháp bù dịch.
Quy chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Modalime
Điều trị tăng lipid máu nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu và tăng lipid máu hỗn hợp, sau khi đã thất bại bằng chế độ ăn ít mỡ.
Madopar (Modopar)
Dạng thuốc Madopar HBS là một công thức đặc biệt phóng thích hoạt chất lâu dài ở dạ dày, nơi mà viên nang còn ở lại lâu chừng 3, 6 giờ
Mirtazapin: Anxipill, Aurozapine, Daneron, Futaton, Jewell, Menelat, thuốc chống trầm cảm
Mirtazapin là thuốc chống trầm cảm 4 vòng, và là dẫn chất của piperazinoazepin có cấu trúc hóa học khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ức chế monoamin oxidase
Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta
Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến suy thận mãn tính.
Methocarbamol
Methocarbamol được chỉ định như một chất hỗ trợ cho nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các biện pháp khác để giảm bớt sự khó chịu liên quan đến các tình trạng cơ xương cấp tính, đau đớn.
Miconazole Topical
Miconazole Topical là thuốc kê đơn hoặc không kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm. Tên thương hiệu: Desenex, Fungoid Tincture, Monistat Derm, Micatin, Zeasorb-AF, Cavilon Antifungal Cream.
Micostat 7
Sản phẩm này chỉ hiệu quả trong điều trị nhiễm nấm âm đạo, không được dùng trong các bệnh lý về mắt và không được uống.
Milgamma N
Bất kỳ trường hợp tiêm tĩnh mạch nào đều phải được theo dõi bởi bác sĩ hoặc trong điều kiện nằm viện, tùy mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Thuốc có thể gây rối loạn thần kinh nếu sử dụng hơn 6 tháng.
Megafort
Phản ứng phụ. Nhức đầu. Đỏ mặt. Sung huyết mũi. Khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản. Đau lưng, đau cơ, đau tứ chi.
Macrilen, Macimorelin
Macimorelin được sử dụng để chẩn đoán thiếu hụt hormone tăng trưởng (GH) ở người trưởng thành.
Methylnaltrexone
Methylnaltrexone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để giảm táo bón do thuốc opioid gây ra ở người lớn.
Meladinine
Meladinine! Méthoxsalène (hoặc 8-m thoxypsoralène) làm tăng sự nhạy cảm của da đối với tác động của tia cực tím của ánh nắng mặt trời hoặc nhân tạo.
Microlax
Tránh dùng Microlax, và Microlax bebe, trong đợt cấp của trĩ, dò hậu môn hay viêm đại tràng xuất huyết. Mở nắp ống canule. Đưa toàn bộ canule vào trực tràng, bóp đẩy hết thuốc trong ống vào trực tràng, trong khi rút canule ra vẫn bóp giữ ống.
Mitomycin: thuốc chống ung thư, nhóm kháng sinh độc tế bào
Mitomycin có tác dụng không đặc hiệu đối với các pha của chu kỳ phân chia tế bào, tuy thuốc tác dụng mạnh nhất ở pha G và S
Magnesium sulfate
Magnesium sulfat được sử dụng để kiểm soát lượng Magnesium trong máu thấp, cũng được sử dụng cho bệnh viêm thận cấp tính ở trẻ em và để ngăn ngừa co giật trong tiền sản giật nặng.
Minocyclin: Borymycin, Minolox 50, Zalenka, thuốc kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin
Minocyclin có tính thân mỡ hơn doxycyclin và các tetracyclin khác, có ái lực cao hơn đối với các mô mỡ do đó làm tăng cường hiệu quả và thay đổi các phản ứng bất lợi
Menopur
Trước khi dùng HMG: đánh giá nguyên nhân vô sinh và lý do không thể có thai; rối loạn/thiểu năng tuyến giáp và vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên/vùng dưới đồi.
Menthol topical/zinc oxide topical
Menthol topical/zinc oxide topical được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến vết cắt nhỏ, cháy nắng, côn trùng cắn, vết trầy xước, gai nhiệt, bỏng nhẹ, phát ban.
Magaldrate
Magaldrate được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng, chua dạ dày, khó tiêu do axit, tăng phosphat máu và thiếu magiê. Magaldrate được sử dụng ngoài hướng dẫn để điều trị loét dạ dày và tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
Mydocalm
Mydocalm là một thuốc giãn cơ tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Nhờ làm bền vững màng và gây tê cục bộ, Mydocalm ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và các nơron vận động.
Mifepristone
Nhãn hiệu Mifeprex của mifepristone được chỉ định để chấm dứt thai kỳ trong tử cung cho đến 70 ngày tuổi thai bằng thuốc kết hợp với misoprostol.
Meloxicam: Amerbic, Bettam, Cadimelcox, Ecwin, thuốc chống viêm không steroid
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.
Mycophenolate mofetil TEVA: thuốc dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép tạng
Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân. Việc điều trị bằng cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn.
Mục lục các thuốc theo vần M
Maclong xem Roxithromycin, Macprid xem Loperamid, Macrobid xem Nitrofurantoin, Macrodantin xem Nitrofurantoin, Macrodex xem Dextran 70, Macrozide 500 xem Pyrazinamid.
Micafungin
Thuốc chống nấm. Micafungin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm nấm do nấm Candida.