- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần M
- Magnesium sulfate
Magnesium sulfate
Magnesium sulfat được sử dụng để kiểm soát lượng Magnesium trong máu thấp, cũng được sử dụng cho bệnh viêm thận cấp tính ở trẻ em và để ngăn ngừa co giật trong tiền sản giật nặng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên thương hiệu: Magnesium Sulfate.
Nhóm thuốc: Thuốc chống loạn nhịp.
Magnesium sulfat được sử dụng để kiểm soát lượng Magnesium trong máu thấp. Magnesium sulfat tiêm cũng được sử dụng cho bệnh viêm thận cấp tính ở trẻ em và để ngăn ngừa co giật trong tiền sản giật nặng, sản giật hoặc nhiễm độc thai nghén.
Liều lượng
Dung dịch tiêm: 40 mg/mL; 80 mg/mL.
Dung dịch truyền: 1g/100mL; 2g/100mL.
Hạ Magnesium máu
Người lớn:
Nhẹ: 1 g tiêm bắp (IM) cứ sau 6 giờ cho 4 liều.
Nặng: 5 g tiêm tĩnh mạch (IV) trong 3 giờ.
Duy trì: 30-60 mg/kg/ngày IV.
Trẻ em:
Tiêm tĩnh mạch/ tiêm bắp (IV/IM): 25-50 mg/kg cứ sau 4-6 giờ trong 3-4 liều khi cần thiết.
Uống: 100-200 mg/kg cứ sau 6 giờ.
Nhiễm độc thai nghén
Ngăn ngừa các cơn co giật liên quan đến tiền sản giật và để kiểm soát các cơn co giật do sản giật.
4-5 g (pha loãng trong 250 mL NS /D5W) tiêm tĩnh mạch (IV) kết hợp với (a) tối đa 10 g (10 mL dung dịch 50% không pha loãng) được chia và tiêm bắp (IM) vào mỗi mông hoặc bắp sau liều IV ban đầu, 1-3 g/giờ IV.
Xoắn đỉnh
Còn mạch (ACLS): 1-2 g tiêm tĩnh mạch chậm (IV) (pha loãng trong 50-100 mL D5W) trong 5-60 phút, sau đó 0,5-1 g/giờ IV.
Ngừng tim (ACLS): 1-2 g IV chậm (pha loãng trong 10 mL D5W) trong 5-20 phút.
Viêm thận cấp trẻ em
100 mg/kg tiêm bắp (IM) cứ sau 4-6 giờ khi cần hoặc 20-40 mg/kg IM khi cần.
Nặng: 100-200 mg/kg tiêm tĩnh mạch (IV) dưới dạng dung dịch 1-3%; dùng tổng liều trong vòng 1 giờ, một nửa trong vòng 15-20 phút đầu tiên.
Chuyển dạ sinh non
Liều tải: 4-6 g tiêm tĩnh mạch (IV) trong 20 phút; duy trì: 2-4 g/giờ IV trong 12-24 giờ nếu dung nạp được sau khi các cơn co thắt ngừng lại.
Điều trị liên tục không quá 5-7 ngày; thời gian điều trị lâu hơn có thể dẫn đến lượng canxi trong máu thấp (hạ canxi máu) ở thai nhi đang phát triển dẫn đến trẻ sơ sinh có các bất thường về xương liên quan đến chứng loãng xương.
Co thắt phế quản trẻ em
25-50 mg/kg tiêm tĩnh mạch (IV) trong 10-20 phút.
Điều chỉnh liều lượng
Suy thận nặng: Không vượt quá 20 g/48 giờ.
Các tác dụng phụ
Suy tuần hoàn, liệt hô hấp, hạ thân nhiệt, phù phổi, chán nản/phản xạ kém, hạ huyết áp, buồn ngủ, suy giảm chức năng tim/rối loạn tim, tăng tiết mồ hôi, hạ canxi máu, phốt phát trong máu thấp, tăng kali máu, thay đổi trực quan, khó thở, lú lẫn, đỏ bừng mặt (ấm, mẩn đỏ hoặc cảm giác ngứa ran), cảm giác như có thể bất tỉnh, lo lắng, cảm giác lạnh, buồn ngủ cực độ, căng cơ hoặc co thắt, đau đầu.
Cảnh báo
Không dùng nếu bị dị ứng với Magnesium sulfat hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc này.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm.
Tổn thương cơ tim, hôn mê do tiểu đường, block tim.
Tăng Magnesium máu.
Tăng calci máu.
Dùng trong vòng 2 giờ trước khi sinh đối với bà mẹ bị nhiễm độc thai nghén.
Thận trọng
Hạ canxi máu và các bất thường về tăng Magnesium máu khi sử dụng liên tục trong thời gian dài (tức là lâu hơn 5-7 ngày) để điều trị chuyển dạ sinh non ngoài hướng dẫn ở phụ nữ mang thai; ảnh hưởng đến thai nhi đang phát triển có thể dẫn đến trẻ sơ sinh bị bất thường về xương.
Ở bệnh nhân suy thận, đảm bảo rằng khả năng bài tiết của thận không bị vượt quá.
Sử dụng hết sức thận trọng ở bệnh nhân nhược cơ hoặc các bệnh thần kinh cơ khác.
Hạ Magnesium máu thường liên quan đến lượng kali trong máu thấp.
Theo dõi chức năng thận, huyết áp, nhịp thở và phản xạ gân sâu khi dùng Magnesium sulfat ngoài đường tiêu hóa.
Mang thai và cho con bú
Chỉ sử dụng Magnesium sulfat khi mang thai trong các trường hợp khẩn cấp
Magnesium sulfat an toàn khi sử dụng trong khi cho con bú.
Bài viết cùng chuyên mục
Mefloquin
Mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Chủng P. falciparum kháng mefloquin.
Methylcellulose
Methylcellulose có bán không cần toa bác sĩ (OTC) và dưới dạng thuốc gốc. Thương hiệu: Citrucel.
Mycostatine
Mycostatine! Hoạt chất chính của Mycostatine là nystatine, đây là một kháng sinh kháng nấm do tiếp xúc thuộc họ polyène, chiết từ nấm Streptomyces noursei.
Mannitol
Manitol là đồng phân của sorbitol, có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận.
Medocetinax
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em > 12 tuổi và viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em > 12 tuổi; viêm kết mạc dị ứng.
Methotrexat
Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh.
Mometasone bôi ngoài da
Mometasone, thuốc bôi ngoài da là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh da liễu tăng sừng do viêm.
Magaldrate
Magaldrate được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng, chua dạ dày, khó tiêu do axit, tăng phosphat máu và thiếu magiê. Magaldrate được sử dụng ngoài hướng dẫn để điều trị loét dạ dày và tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
Meronem: thuốc điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn
Meronem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.
Micardis: thuốc điều trị tăng huyết áp ức chế men chuyển
Liều dùng khuyến cáo Micardis là 40 mg một lần/ngày. Có thể có hiệu quả với liều 20 mg/ngày ở một số bệnh nhân. Có thể tăng liều telmisartan đến liều tối đa 80 mg một lần/ngày để đạt được huyết áp mục tiêu.
Minocyclin: Borymycin, Minolox 50, Zalenka, thuốc kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin
Minocyclin có tính thân mỡ hơn doxycyclin và các tetracyclin khác, có ái lực cao hơn đối với các mô mỡ do đó làm tăng cường hiệu quả và thay đổi các phản ứng bất lợi
Magnesium cloride
Mức Magnesium thấp trong cơ thể có liên quan đến các bệnh như loãng xương, huyết áp cao, động mạch bị tắc, bệnh tim di truyền, tiểu đường và đột quỵ.
Methimazole
Methimazole được sử dụng để điều trị tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp). Nó hoạt động bằng cách ngăn tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp.
Magne B6
Về phương diện sinh lý, magnésium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnésium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magn sium tham gia vào nhiều phản ứng men.
Metformin
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.
Megafort
Phản ứng phụ. Nhức đầu. Đỏ mặt. Sung huyết mũi. Khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản. Đau lưng, đau cơ, đau tứ chi.
Metronidazol
Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng, do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn da và các cấu trúc da.
Magnevist
Suy thận nặng vì giảm thải trừ thuốc cản quang, cho đến nay, không thấy có tình trạng suy thận nặng thêm hoặc các phản ứng phụ khác do dùng thuốc cản quang.
Metronidazole/Tetracycline/Bismuth Subsalicylate
Metronidazole / Tetracycline / Bismuth Subsalicylate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để diệt trừ nhiễm trùng H pylori liên quan đến loét tá tràng ở người lớn.
Mixtard 30 FlexPen
Hiệu quả làm giảm glucose huyết của insulin là do làm quá trình hấp thu glucose dễ dàng theo sau sự gắn kết insulin vào các thụ thể trên tế bào cơ và tế bào mỡ.
Mucothiol
Mucothiol! Thuốc tác động trên giai đoạn gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và do đó tạo thuận lợi cho sự khạc đàm.
Mylicon
Mylicon (simethicone) là một sản phẩm không kê đơn (OTC) làm giảm bớt sự khó chịu của trẻ sơ sinh đầy hơi thường do nuốt phải không khí hoặc một số loại sữa công thức hoặc thức ăn.
Modafinil
Modafinil là một loại thuốc theo toa giúp thúc đẩy sự tỉnh táo và có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hội chứng giảm thở (OSAHS), chứng ngủ rũ và rối loạn giấc ngủ khi làm việc theo ca.
Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta
Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến suy thận mãn tính.
Methamphetamine
Methamphetamine được chỉ định là một phần không thể thiếu trong chương trình điều trị tổng thể cho rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).