- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần M
- Mestinon: thuốc điều trị bệnh nhược cơ liệt ruột và bí tiểu sau phẫu thuật
Mestinon: thuốc điều trị bệnh nhược cơ liệt ruột và bí tiểu sau phẫu thuật
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng Mestinon cho những bệnh nhân đang bị tắc nghẽn đường hô hấp như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Menarini
Thành phần
Mỗi viên: Pyridostigmine bromide 60mg.
Dược lực học
Nhóm tác dụng dược lý: hệ thần kinh trung ương, thuốc giả phó giao cảm, thuốc kháng cholinesterases, pyridostigmine.
Mã ATC: N07AA02.
Pyridostigmine là hoạt chất của Mestinon, là một chất ức chế cholinesterase - enzym giúp phân hủy acetylcholine. Do đó tác dụng của Mestinon có thể được mô tả một cách ngắn gọn như là tác dụng của một acetylcholine tự nhiên. Mestinon có tác dụng kéo dài hơn Prostigmin (neostigmine) mặc dù khởi phát tác dụng chậm hơn (thông thường khoảng 30-60 phút). Vì thuốc có tác dụng «muscarinic» yếu hơn Prostigmin, nên thuốc thường được dung nạp ở những bệnh nhân nhược cơ tốt hơn, khi mà tác dụng kéo dài của thuốc là một lợi thế.
Dược động học
Hấp thu
Cũng như các thuốc khác cùng loại, pyridostigmine được hấp thu không hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Sinh khả dụng khi dùng đường uống vào khoảng 3-8%. Bởi vậy liều dùng của đường uống cao hơn đáng kể khi dùng thuốc bằng đường ngoài ruột.
Phân bố
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được ở trạng thái khi đói là khoảng 1,5-2 giờ sau khi uống 120 mg pyridostigmine. Tác dụng của thuốc sẽ xuất hiện muộn hơn khi dùng cùng thức ăn.
Thể tích phân phối trung bình 1,4 L/kg tính theo cân nặng cơ thể.
Pyridostigmine gắn kết không đáng kể với protein huyết tương và không qua hàng rào máu não.
Đối với bệnh nhược cơ cơ năng (Myasthenia gravis), để có tác dụng điều trị phải đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương là 20-60 ng/mL.
Chuyển hóa
Pyridostigmine được chuyển hóa thành 3-hydroxy-N-methylpyridine và các chất chuyển hóa khác.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Mestinon trung bình là 1,5 giờ. Tuy nhiên, thời gian này có thể kéo dài gấp 3 lần tùy từng trường hợp riêng biệt. Giá trị trung bình của độ thanh thải trong huyết tương là 0,36-0,65 L/kg/giờ. Không có bằng chứng nào cho thấy có khả năng tích tụ thuốc dưới dạng không chuyển hóa hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính. Một lượng lớn pyridostigmine (76-81%) được đào thải qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Một phần nhỏ (18-21%) xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa 3-hydroxy-N-methyl-pyridine. Các chất chuyển hóa không được nhận biết khác vào khoảng 1-4%.
Tình trạng lâm sàng đặc biệt của thận
Suy giảm chức năng gan không làm ảnh hưởng tới động học của pyridostigmine. Thời gian bán hủy có thể tăng gấp 4 lần và độ thanh thải trong huyết tương có thể giảm xuống còn 1/5 ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Chỉ định và công dụng
Điều trị bệnh nhược cơ cơ năng, tắc ruột do liệt ruột và bí tiểu sau phẫu thuật.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng cho bệnh nhược cơ cơ năng
Người lớn
Liều 30-120 mg chia thành nhiều lần/ngày đến khi cần đạt được hiệu quả tối đa của thuốc (ví dụ uống thuốc vào buổi sáng khi ngủ dậy và uống trước bữa ăn). Thời gian duy trì tác dụng của một liều thuốc thường là từ 3-4 giờ vào ban ngày nhưng có thể kéo dài hơn (khoảng 6 giờ) khi uống trước khi đi ngủ.
Tổng liều 1 ngày thường là trong khoảng 5-20 viên nhưng một số bệnh nhân có thể cần liều cao hơn.
Trẻ em
Trẻ em dưới 6 tuổi nên dùng liều khởi đầu là 30 mg,
Trẻ em từ 6-12 tuổi nên dùng 60 mg.
Nên tăng liều từ từ, mỗi ngày tăng từ 15-30 mg, cho đến khi đạt được hiệu quả tối đa. Tổng liều 1 ngày thường trong khoảng 30-360 mg.
Liều lượng cho các chỉ định khác (tắc ruột do liệt ruột và bí tiểu sau phẫu thuật)
Người lớn
Liều thông thường là 60-240 mg/ngày.
Trẻ em
Liều thông thường là 15-60 mg/ngày.
Tần suất uống thuốc có thể thay đổi tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi: Không có khuyến cáo liều lượng đặc biệt dành cho người cao tuổi.
Suy thận: Mestinon chủ yếu được bài tiết ở dạng không đổi qua thận, do đó cần giảm liều cho những bệnh nhân có bệnh thận và nên chuẩn độ liều cho đối tượng này để đạt được hiệu quả điều trị.
Suy gan: Không có khuyến cáo liều lượng đặc biệt dành cho bệnh nhân suy gan.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Cần chú ý rằng Mestinon chỉ có dạng viên nén bao đường 60mg và không thể bẻ viên.
Cảnh báo
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng Mestinon cho những bệnh nhân đang bị tắc nghẽn đường hô hấp như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Cũng nên thận trọng khi dùng thuốc cho những đối tượng sau:
Rối loạn nhịp tim như chậm nhịp tim và bloc nhĩ thất (bệnh nhân cao tuổi dễ bị rối loạn nhịp tim hơn bệnh nhân là người trưởng thành trẻ tuổi).
Gầy đây bị tắc mạch vành.
Hạ huyết áp.
Tăng trương thần kinh đối giao cảm.
Loét đường tiêu hóa.
Động kinh hoặc parkinson.
Cường giáp.
Bệnh nhân nhược cơ cơ năng khi dùng một liều tương đối lớn thuốc Mestinon có thể cần uống thêm atropin hoặc thuốc kháng cholinergic khác để trung hòa bớt tác dụng muscarini. Nên nhớ rằng việc làm giảm nhu động dạ dày-ruột bằng cách uống thuốc có thể làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của Mestinon.
Ở tất cả bệnh nhân, phải ghi nhớ khả năng gặp các triệu chứng của cholinergic do Quá liều Mestinon, hoặc do bệnh nặng hơn có thể xảy ra (các triệu chứng này khác so với triệu chứng của nhược cơ). Cả hai triệu chứng này đều có chung biểu hiện là tình trạng yếu cơ gia tăng nhưng đối với triệu chứng của nhược cơ thì cần được điều trị với thuốc kháng cholinesterase tích cực hơn, trong trường hợp có các triệu chứng của cholinergic thì cần ngưng điều trị ngay lập tức và dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp bao gồm cả hỗ trợ hô hấp.
Nhu cầu Mestinon được giảm đáng kể sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức hoặc khi đang áp dụng một số phương pháp trị liệu khác (dùng steroid, thuốc ức chế miễn dịch).
Bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Do pyridostigmine bromide hoặc điều trị bệnh nhược cơ cơ năng không thỏa đáng có thể gây thu hẹp đồng tử và rối loạn điều tiết của mắt nên điều trị với Mestinon có thể làm suy giảm thị giác và do đó ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều
Dùng Mestinon Quá liều có thể dẫn đến hội chứng cholinergic, đặc trưng bởi triệu chứng muscarinic và nicotinic. Suy tim và suy hô hấp cũng có thể xảy ra.
Dấu hiệu Quá liều do tác dụng muscarinic có thể bao gồm: co cứng cơ vùng bụng, tăng nhu động, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, tăng bài tiết dịch phế quản, nước bọt và nước mắt và giãn đồng tử. Các tác dụng không mong muốn kiểu nicotine chủ yếu như co thắt cơ, co giật và nhược cơ.
Hạ huyết áp dẫn đến suy tuần hoàn, chậm nhịp tim dẫn đến ngừng tim cũng có thể xảy ra.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương có thể bao gồm: lo âu, lú lẫn, nói lắp, lo lắng, khó chịu, ảo giác. Cần phải hô hấp nhân tạo cho bệnh nhân nếu chức năng hô hấp bị suy giảm nghiêm trọng.
Tiêm tĩnh mạch 1-2 mg atropine sulfate giúp làm giảm các triệu chứng muscarinic. Có thể nhắc lại liều này sau mỗi 5-30 phút nếu cần.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Mestinon ở những bệnh nhân sau:
Quá mẫn với hoạt chất, bromide hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc
Bị tắc nghẽn cơ học đường tiêu hóa hay tiết niệu.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Tính an toàn của Mestinon khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập.
Mặc dù tác hại có thể xảy ra với người mẹ và em bé so với lợi ích tiềm tàng phải được tính toán trong tất cả các trường hợp, chưa phát hiện tác dụng không mong muốn nào của thuốc trong giai đoạn mang thai khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai bị nhược cơ cơ năng.
Pyridostigmine bromide qua được hàng rào nhau thai. Nên tránh dùng Quá liều pyridostigmine bromide, nên kiểm tra các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra với trẻ sơ sinh.
Dùng pyridostigmine bromide đường tiêm tĩnh mạnh có thể làm tăng co bóp tử cung (đặc biệt là giai đoạn cuối của thai kỳ).
Mức độ nặng của bệnh nhược cơ cơ năng thường xuyên thay đổi đáng kể nên cần đặc biệt thận trọng để tránh gặp phải các triệu chứng của cholinergic do Quá liều thuốc, nhưng mặt khác cũng cần thận trọng ở cả những bệnh nhân không phải là phụ nữ có thai.
Các quan sát chỉ ra rằng chỉ có một lượng rất nhỏ Mestinon được tiết vào sữa mẹ, tuy nhiên vẫn cần chú ý có thể xảy ra tác dụng không mong muốn cho trẻ đang bú mẹ.
Tương tác
Thuốc ức chế miễn dịch
Nhu cầu pyridostigmine bromide có thể giảm khi áp dụng thêm phương pháp trị liệu khác (như dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc steroid) mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC của pyridostigmine có thể giảm bởi liều cao của corticosteroids.
Methylcellulose
Methylcellulose và thuốc chứa tá dược methylcellulose có thể ức chế hoàn toàn hấp thu của pyridostigmine bromide.
Kháng muscarinics
Atropine và hyoscine đối kháng tác dụng muscarin của pyridostigmine bromide. Nên lưu ý rằng nhu động dạ dày-ruột bị giảm bởi các thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của pyridostigmine bromide.
Thuốc giãn cơ
Pyridostigmine đối kháng tác dụng của các thuốc giãn cơ không khử cực (ví dụ: pancuronium và vecuronium).
Pyridostigmine có thể kéo dài hiệu quả của các thuốc giãn cơ khử cực (ví dụ: suxamethonium).
Các thuốc khác
Kháng sinh nhóm aminoglycoside, thuốc gây mê/gây tê toàn thân hoặc tại chỗ, thuốc chống loạn nhịp và một số thuốc khác tác động đến dẫn truyền thần kinh-cơ có thể ảnh hưởng đến pyridostigmine bromide.
Tác dụng ngoại ý
Cũng như tất cả các thuốc cholinergic, Mestinon có thể gây tác dụng không mong muốn lên hệ thống thần kinh thực vật.
Các tác dụng không mong muốn kiểu ngộ độc cơ như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, co cứng cơ vùng bụng, tăng nhu động và bài tiết dịch phế quản, nước bọt và nước mắt cũng như chậm nhịp tim và giãn đồng tử.
Các tác dụng không mong muốn kiểu nicotine chủ yếu như co thắt cơ, co giật và nhược cơ.
Các tác dụng không mong muốn dưới đây được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất. Các tần suất được xác định như sau: Rất phổ biến (≥1/10), Phổ biến (≥1/100 và <1/10), Không phổ biến (≥1/1000 và <1/100), Hiếm (≥1/10.000 và <1/1.000), Rất hiếm (<1/10.000), Không biết (không tính toán được từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn trên mắt
Chưa rõ tần suất: Giãn đồng tử, tăng tiết nước mắt, rối loạn khả năng điều tiết của mắt.
Rối loạn trên tim
Chưa rõ tần suất: Rối loạn nhịp tim (bao gồm chậm nhịp tim, nhịp tim nhanh, bloc nhĩ-thất), ngất và hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Chưa rõ tần suất: Tăng bài tiết dịch phế quản kèm theo co thắt phế quản.
Rối loạn da và mô dưới da
Chưa rõ tần suất: Mày đay (thường mất đi ngay sau khi dừng thuốc). Tăng tiết mồ hôi.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Chưa rõ tần suất: Yếu cơ, run, co cứng cơ hoặc nhược cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu
Chưa rõ tần suất: Tiểu gấp.
Vì các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của hội chứng cholinergic nên cần phải thông báo ngay cho bác sỹ để được chẩn đoán.
Báo cáo nghi ngờ tác dụng không mong muốn
Báo cáo nghi ngờ các tác dụng không mong muốn sau khi thuốc được lưu hành là việc rất quan trọng. Điều này cho phép việc đánh giá lợi ích/rủi ro của thuốc. Cán bộ y tế phải báo cáo bất cứ nghi ngờ tác dụng không mong muốn nào cho hệ thống báo cáo của quốc gia.
Bảo quản
Giữ lọ thuốc trong hộp carton.
Đóng chặt nắp lọ thuốc để tránh ẩm.
Bảo quản thuốc ở nơi khô, mát, ở nhiệt độ không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao đường: hộp 1 lọ 150 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Meperidine
Meperidine được sử dụng để giúp giảm đau, được sử dụng trước và trong khi phẫu thuật hoặc các thủ thuật. thuộc nhóm thuốc gây nghiện và tương tự như morphine.
Methylthioninium chlorid
Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng.
Meropenem/vaborbactam
Meropenem/vaborbactam được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI), bao gồm viêm bể thận do các vi sinh vật nhạy cảm.
Mucothiol
Mucothiol! Thuốc tác động trên giai đoạn gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và do đó tạo thuận lợi cho sự khạc đàm.
Mirtazapin: Anxipill, Aurozapine, Daneron, Futaton, Jewell, Menelat, thuốc chống trầm cảm
Mirtazapin là thuốc chống trầm cảm 4 vòng, và là dẫn chất của piperazinoazepin có cấu trúc hóa học khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ức chế monoamin oxidase
Moxifloxacin hydrochlorid: Avelox, Cevirflo, Eftimoxin, Fipmoxo, thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon
Moxifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm fluoroquinolon với hoạt tính và tác dụng tương tự ciprofloxacin
Morphin sulfat: Morphin, Opiphine, Osaphine, thuốc giảm đau gây nghiện, opioid
Morphin là alcaloid chính của thuốc phiện, được sử dụng làm thuốc giảm đau, Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn
Moriamin S 2
Ở người già, chức năng sinh lý thường giảm, nên đặc biệt cẩn thận bằng các biện pháp như giảm liều lượng, giảm vận tốc truyền...
Mucolator
Mucolator! Thuốc dùng thích hợp khi có sự ứ đọng trong phế quản đi kèm với các trạng thái nhiễm trùng bộ máy hô hấp (các bệnh cấp tính của phế quản và phổi).
Mirena
Levonorgestrel được giải phóng trực tiếp vào tử cung ngay sau khi đặt Mirena được xác định dựa trên định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Mometasone bôi ngoài da
Mometasone, thuốc bôi ngoài da là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh da liễu tăng sừng do viêm.
Magnesium Citrate
Magnesium Citrate là một loại thuốc không kê đơn (OTC) có thể được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng hoặc để điều trị chứng khó tiêu và táo bón do axit.
Metodex
Phản ứng phụ: Ngứa, phù mi mắt, ban đỏ kết mạc. Tăng nhãn áp có thể tiến triển thành glaucoma, tổn thương thần kinh thị giác không thường xuyên; đục thủy tinh thể dưới bao sau, chậm liền vết thương.
Mebendazol
Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc.
Magnesium aspartate
Magnesium aspartate là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để bổ sung magie. Sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú
Miconazole Topical
Miconazole Topical là thuốc kê đơn hoặc không kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm. Tên thương hiệu: Desenex, Fungoid Tincture, Monistat Derm, Micatin, Zeasorb-AF, Cavilon Antifungal Cream.
Mucinum
Bệnh do thuốc nhuận tràng (rất hiếm) với bệnh đại tràng chức năng nặng, bệnh nhiễm hắc tố trực đại tràng, rối loạn nước điện giải kèm theo hạ kali trong máu.
Maalox
Trên lâm sàng, hiện không có dữ liệu đầy đủ có liên quan để đánh giá tác dụng gây dị dạng hoặc độc hại đối với thai nhi của aluminium hay magnésium hydroxyde khi dùng cho phụ nữ trong thai kỳ.
Megestrol
Megestrol được sử dụng để điều trị chứng chán ăn và giảm cân do bệnh, cũng được sử dụng trong điều trị ung thư vú giai đoạn cuối và ung thư nội mạc tử cung.
Miconazole Oral
Miconazole Oral được sử dụng để điều trị tại chỗ bệnh nấm candida hầu họng. Tên thương hiệu: Oravig.
Mefloquine
Mefloquine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét cấp tính từ nhẹ đến trung bình.
Milrinone
Milrinone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị suy tim sung huyết ở người lớn. Tên biệt dược: Primacor IV.
Mesalamine
Mesalamine là một loại thuốc theo toa được chỉ định để tạo ra sự thuyên giảm ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoạt động, nhẹ đến trung bình và để duy trì sự thuyên giảm của viêm loét đại tràng.
Misoprostol
Misoprostol được chỉ định để dự phòng loét dạ dày - tá tràng do thuốc chống viêm không steroid, kể cả aspirin, ở những người bệnh có nguy cơ cao có biến chứng loét dạ dà.
Methohexital
Methohexital là một loại thuốc theo toa được sử dụng như thuốc gây mê. Tên thương hiệu: Natri Brevital.