Mycophenolate mofetil TEVA: thuốc dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép tạng

2021-01-03 10:02 AM

Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân. Việc điều trị bằng cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Actavis.

Thành phần

Mỗi viên: Mycophenolat mofetil 500mg.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên.

Dược lực học

Phân loại dược trị liệu: Thuốc ức chế miễn dịch.

Mã ATC: L04A A06

Cơ chế tác dụng. Mycophenolat mofetil là dạng este 2-morpholinoethyl của acid mycophenolic (MPA). MPA là một chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có hồi phục trên inosin monophosphat dehydrogenase và do đó ức chế con đường tổng hợp mới nhân nucleotid của guanosin mà không kết hợp với ADN. Do sự tăng sinh của các tế bào lympho T và B phụ thuộc chặt chẽ vào quá trình tổng hợp mới nhân purin trong khi các dòng tế bào khác có thể tận dụng cơ chế tái sử dụng nhân purin nên MPA có tác dụng kìm hãm tế bào lympho mạnh hơn so với các tế bào khác.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, mycophenolat mofetil được hấp thu nhanh, mạnh và chuyển hóa lần đầu hoàn toàn thành dạng chuyển hóa có hoạt tính là MPA. Kết quả ức chế thải ghép cấp sau ghép thận cho thấy hoạt tính ức chế miễn dịch của mycophenolat mofetil có liên quan với nồng độ MPA. Sinh khả dụng trung bình của mycophenolat mofetil dùng theo đường uống, tính theo trị số AUC của MPA là 94% so với khi dùng theo đường tĩnh mạch. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (trị số AUC của MPA) của mycophenolat mofetil khi sử dụng liều 1,5g ngày 2 lần cho bệnh nhân ghép thận. Tuy nhiên, trị số Cmax của MPA giảm 40% khi có mặt thức ăn. Sau khi uống, nồng độ mycophenolat mofetil trong huyết tương ở mức thấp, không xác định được.

Phân bố

Do kết quả của tuần hoàn ruột gan, tình trạng tăng nồng độ MPA trong huyết tương thứ phát thường được ghi nhận tại thời điểm khoảng 6-12 giờ sau khi dùng thuốc. Trị số AUC của MPA giảm khoảng 40% khi sử dụng đồng thời cholestyramin (4g ngày 3 lần), cho thấy một lượng lớn thuốc đi vào tuần hoàn ruột gan.

Ở các mức nồng độ trên lâm sàng, 97% MPA liên kết với albumin huyết tương.

Chuyển hóa

MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glycuronyl transferase để tạo thành dạng liên hợp glucuronid phenolic của MPA (MPAG) là dạng không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ

Một lượng thuốc không đáng kể (< 1% liều dùng) được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPA. Liều mycophenolat mofetil đánh dấu phóng xạ dùng theo đường uống được tìm thấy đầy đủ với 93% liều dùng tìm thấy trong nước tiểu và 6% trong phân. Phần lớn (khoảng 87%) liều sử dụng được đào thải qua nước tiểu dưới dạng MPAG.

Ở các mức nồng độ trên lâm sàng, MPA và MPAG không bị loại khỏi tuần hoàn qua thẩm phân máu. Tuy nhiên, ở các mức nồng độ cao của MPAG trong huyết tương (> 100 µg/mL), một lượng nhỏ PAG được loại khỏi tuần hoàn qua thẩm phân máu.

Ở giai đoạn sớm (< 40 ngày) sau ghép tạng, bệnh nhân ghép thận, tim và gan có trị số AUC trung bình của MPA thấp hơn khoảng 30% và Cmax thấp hơn khoảng 40% so với ở giai đoạn muộn (3-6 tháng sau ghép tạng).

Bệnh nhân suy thận

Trong một nghiên cứu (6 bệnh nhân/nhóm) sử dụng liều duy nhất, trị số AUC trung bình của MPA trong huyết tương ghi nhận được ở bệnh nhận bị suy thận mạn tính nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25 mL/phút/1,73 m2) cao hơn 28-75% so với ở người khỏe mạnh hoặc người có mức độ suy thận nhẹ hơn. Tuy nhiên, trị số AUC trung bình của MPAG khi dùng liều duy nhất ở bệnh nhân suy thận nặng cao hơn 3-6 lần so với ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc người khỏe mạnh, phù hợp với đặc điểm thải trừ của MPAG qua thận. Việc sử dụng đa liều mycophenolat mofetil cho bệnh nhân suy thận mạn tính nặng chưa được nghiên cứu. Chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim hoặc ghép gan bị suy thận nặng.

Thận ghép chậm hoạt động

Ở những bệnh nhân mà thận ghép chậm hoạt động sau ghép tạng, trị số AUC (0-12 giờ) trung bình của MPA tương đương như ở bệnh nhân mà thận ghép không bị chậm hoạt động sau ghép tạng. Trị số AUC (0-12 giờ) trung bình của MPAG trong huyết tương ở những bệnh nhân này cao gấp 2-3 lần so với ở bệnh nhân mà thận ghép không bị chậm hoạt động sau ghép tạng. Tỉ lệ dạng MPA tự do và nồng độ MPA trong huyết tương ở bệnh nhân có chức năng thận ghép chậm hoạt động tăng thoáng qua. Không cần hiệu chỉnh liều mycophenolat mofetil trong trường hợp này.

Bệnh nhân suy gan

Ở người tình nguyện bị xơ gan do rượu, quá trình liên hợp glucuronid của MPA tại gan không bị ảnh hưởng bởi bệnh nhu mô gan. Ảnh hưởng của bệnh gan lên quá trình này có thể phụ thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể. Tuy nhiên, bệnh gan, chủ yếu là các tình trạng tổn thương đường mật như xơ hóa đường mật nguyên phát có thể có ảnh hưởng khác.

Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi)

Các thông số dược động học đã được đánh giá trên 49 bệnh nhân nhi ghép thận sử dụng mycophenolat mofetil liều 600 mg/m2 theo đường uống, ngày 2 lần. Sử dụng mức liều này thu được trị số AUC của MPA tương tự như ở người lớn ghép thận dùng mycophenolat mofetil với liều 1g ngày 2 lần trong giai đoạn sớm và muộn sau ghép tạng. Trị số AUC của MPA giữa các nhóm là như nhau khi so sánh ở giai đoạn sớm và muộn.

Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)

Dược động học của mycophenolat mofetil ở bệnh nhân cao tuổi chưa được đánh giá chính thức.

Các thuốc tránh thai dùng theo đường uống

Dược động học của các thuốc tránh thai dùng theo đường uống không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil. Một nghiên cứu dùng đồng thời mycophenolat mofetil (1g, ngày 2 lần) và thuốc tránh thai dạng phối hợp đường uống chứa ethinylestradiol (0,02mg đến 0,04mg) và levonorgestrel (0,05mg đến 0,15mg), desogestrel (0,15mg) hoặc gestoden (0,05mg đến 0,10g) được tiến hành trên 18 phụ nữ không ghép tạng (không sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch khác) trong 3 chu kỳ kinh nguyệt liên tiếp cho thấy mycophenolat mofetil không ảnh hưởng đến tác dụng ức chế rụng trứng của thuốc tránh thai dùng theo đường uống. Nồng độ hormon tạo hoàng thể (LH), hormon kích thích nang (FSH) và progesteron trong huyết thanh không bị ảnh hưởng đáng kể.

Chỉ định và công dụng

Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân.

Liều lượng và cách dùng

Việc điều trị bằng mycophenolat mofetil cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn thích hợp.

Sử dụng trong ghép thận

Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 72 giờ sau khi ghép thận. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép thận là 1g, ngày 2 lần (liều 2 g/ngày).

Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): Liều mycophenolat mofetil đề nghị là 600 mg/m2, uống ngày 2 lần (tới tối đa 2 g/ngày). Chỉ được sử dụng viên nén mycophenolat mofetil cho bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể trên 1,5 m2 với liều 1g, ngày 2 lần (2 g/ngày). Do một số phản ứng bất lợi xuất hiện ở nhóm tuổi này với tần suất cao hơn so với ở người lớn, có thể cần giảm liều hoặc ngừng thuốc tạm thời, có cân nhắc đến các yếu tố lâm sàng liên quan như mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi.

Trẻ em (< 2 tuổi): Chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi. Chưa đủ thông tin để đưa ra khuyến cáo về liều dùng và do đó, không khuyến cáo sử dụng mycophenolat mofetil cho nhóm tuổi này.

Sử dụng trong ghép tim

Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 5 ngày sau khi ghép tim. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép tim là 1,5g, ngày 2 lần (liều 3 g/ngày).

Trẻ em: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng cho bệnh nhân nhi ghép tim.

Sử dụng trong ghép gan

Người lớn: Cần sử dụng mycophenolat mofetil theo đường tĩnh mạch trong 4 ngày đầu tiên sau ghép gan cùng với mycophelat mofetil đường uống bắt đầu dùng ngay sau khi sử dụng theo đường tĩnh mạch nếu thuốc được dung nạp. Liều uống đề nghị cho bệnh nhân ghép gan là 1,5g, ngày 2 lần (3 g/ngày).

Trẻ em và thiếu niên: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhi ghép gan.

Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)

Liều đề nghị 1g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép thận và 1,5g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép tim hoặc ghép gan là phù hợp với bệnh nhân cao tuổi.

Sử dụng cho bệnh nhân suy thận

Ở bệnh nhân ghép thận bị suy thận mạn tính nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25 mL/phút/1,73 m2), ngoài việc sử dụng thuốc ngay sau ghép thận, cần tránh sử dụng liều trên 1g, ngày 2 lần. Cũng cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này. Không cần hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân mà thận ghép chậm hoạt động sau phẫu thuật. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim hoặc gan bị suy thận mạn tính nặng.

Sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng

Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân ghép thận mắc bệnh nhu mô gan nặng. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim mắc bệnh nhu mô gan nặng.

Điều trị trong các giai đoạn thải ghép

Acid mycophenolic (MPA) là dạng chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolat mofetil. Tình trạng thải ghép thận không làm thay đổi dược động học của MPA; không cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Chưa có cơ sở để hiệu chỉnh liều mycophenolat mofetil sau thải ghép tim. Chưa có dữ liệu về dược động học của thuốc trong quá trình thải ghép gan.

Cảnh báo

Bệnh nhân đang sử dụng các phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp các thuốc như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các loại u ác tính khác, đặc biệt là trên da. Nguy cơ này liên quan đến cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do sử dụng một thuốc cụ thể nào. Khuyến cáo chung để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư da là hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại bằng cách mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.

Cần hướng dẫn bệnh nhân đang sử dụng mycophenolat mofetil thông báo ngay bất kỳ dấu hiệu nhiễm khuẩn, vết thâm tím, xuất huyết bất thường nào hoặc các biểu hiện suy tủy xương cho bác sỹ.

Bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội (vi khuẩn, nấm, virus và động vật đơn bào), nhiễm khuẩn gây tử vong và nhiễm khuẩn máu. Các trường hợp nhiễm vi sinh bao gồm tái hoạt hóa virus tiềm tàng như tái hoạt hóa virus viêm gan B hoặc C và nhiễm polyomavirus (virus BK liên quan đến bệnh thận, virus JC liên quan đến bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển). Các trường hợp viêm gan do tái hoạt hóa virus viêm gan B hoặc C đã được ghi nhận ở bệnh nhân mang mầm bệnh được điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch. Các trường hợp nhiễm này thường liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch liều cao và có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng hoặc tử vong; bác sỹ cần cân nhắc khi chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch có chức năng thận kém hoặc có các triệu chứng thần kinh.

Cần theo dõi tình trạng giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil do tình trạng này có thể liên quan đến chính mycophenolat mofetil, các thuốc dùng đồng thời, nhiễm virus hoặc nhiều nguyên nhân cùng lúc. Bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil cần xét nghiệm công thức máu toàn phần hàng tuần trong tháng đầu điều trị, 2 lần mỗi tháng trong tháng thứ 2 và 3 cũng như hàng tháng sau đó trong năm đầu tiên. Nếu tình trạng giảm bạch cầu trung tính tiến triển (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,3 x 103/µL), có thể phải tạm ngưng hoặc dừng sử dụng mycophenolat mofetil.

Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Chưa rõ cơ chế gây PRCA do mycophenolat mofetil. PRCA có thể biến mất khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Chỉ nên thay đổi liệu pháp điều trị bằng mycophenolat mofetil ở bệnh nhân ghép tạng dưới sự giám sát thích hợp để giảm thiểu nguy cơ thải ghép.

Cần thông báo cho bệnh nhân biết rằng trong quá trình điều trị bằng mycophenolat mofetil, các vacin có thể bị giảm hiệu lực và cần tránh sử dụng vacin có chứa vi sinh vật sống đã làm yếu. Vacin cúm có thể có hiệu quả. Bác sỹ cần tham chiếu các hướng dẫn quốc gia về sử dụng vacin cúm.

Do mycophenolat mofetil có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ các biến cố bất lợi trên đường tiêu hóa như loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa với tần suất ít gặp, cần thận trọng khi sử dụng mycophenolat mofetil cho bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa nặng, giai đoạn hoạt động.

Mycophenolat mofetil là một thuốc ức chế inosin monophosphat dehydrogenase (IMPDH). Do đó, trên lý thuyết, cần tránh sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp thiếu hypoxanthin-guanin phosphoribosyl transferase (HGPRT) như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller.

Khuyến cáo không nên sử dụng phối hợp mycophenolat mofetil cùng với azathioprin do việc dùng đồng thời hai thuốc này chưa được nghiên cứu.

Do trị số diện tích dưới đường cong (AUC) của MPA bị giảm đáng kể bởi cholestyramin, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil cùng với các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan do nguy cơ giảm hiệu lực của mycophenolat mofetil.

Lợi ích-nguy cơ của việc phối hợp mycophenolat mofetil với tacrolimus hoặc sirolimus chưa được xác minh.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa tiến hành các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Dược lực học của thuốc và các phản ứng bất lợi ghi nhận được cho thấy thuốc ít có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Đã có báo cáo về tình trạng Quá liều mycophenolat mofetil trong các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành. Ở nhiều trường hợp trong số này, không ghi nhận biến cố bất lợi nào. Trong các trường hợp Quá liều có ghi nhận biến cố bất lợi, các biến cố đều nằm trong số tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc.

Quá liều mycophenolat mofetil được dự đoán là có thể dẫn tới tình trạng ức chế quá mức hệ miễn dịch cũng như làm tăng khả năng dễ bị nhiễm khuẩn và ức chế tủy xương. Nếu tiến triển tình trạng giảm bạch cầu trung tính, nên tạm ngừng sử dụng hoặc giảm liều mycophenolat mofetil.

Thẩm phân máu không giúp loại một lượng MPA hoặc MPAG có ý nghĩa lâm sàng khỏi tuần hoàn. Các thuốc gắn acid mật như cholestyramin có thể loại bỏ MPA bằng cách làm giảm tuần hoàn ruột gan của thuốc.

Chống chỉ định

Các phản ứng quá mẫn với mycophenolat mofetil đã được ghi nhận. Do đó, chống chỉ định mycophenolat mofetil cho bệnh nhân quá mẫn với mycophenolat mofetil hoặc acid mycophenolic.

Chống chỉ định mycophenolat mofetil cho phụ nữ đang cho con bú.

Để biết thêm thông tin về việc sử dụng thuốc trong thai kỳ và các yêu cầu tránh thai.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Khuyến cáo không nên bắt đầu sử dụng mycophenolat mofetil cho đến khi thu được kết quả xét nghiệm mang thai âm tính. Phải áp dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trước khi bắt đầu, trong và 6 tuần sau khi ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Cần hướng dẫn bệnh nhân tham vấn bác sỹ ngay khi phát hiện mang thai.

Không khuyến cáo sử dụng mycophenolat mofetil trong thai kỳ và chỉ nên dùng mycophenolat mofetil trong trường hợp không còn liệu pháp thay thế nào thích hợp hơn. Chỉ nên sử dụng mycophenolat mofetil cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích thu được vượt hẳn rủi ro tiềm tàng với thai nhi. Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng mycophenolat mofetil cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, các dị tật bẩm sinh như dị dạng tai, nghĩa là bất thường hoặc không có tai ngoài/tai giữa, đã được ghi nhận ở những trẻ mà người mẹ dùng mycophenolat mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong thai kỳ. Các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính của thuốc với sinh sản.

Phụ nữ cho con bú

Mycophenolat mofetil được tiết vào sữa ở chuột. Chưa rõ thuốc có tiết vào sữa ở người hay không. Do nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, chống chỉ định mycophenolat mofetil ở phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được tiến hành trên người lớn.

Aciclovir: Nồng độ aciclovir cao hơn đã được ghi nhận khi mycophenolat mofetil được sử dụng cùng với aciclovir so với chỉ dùng aciclovir đơn độc. Thay đổi về dược động học của MPAG (dạng liên hợp glucuronid của MPA) (MPAG tăng 8%) là nhỏ và không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Do nồng độ MPAG trong huyết tương tăng lên trong trường hợp suy thận, tương tự như nồng độ aciclovir, có thể xảy ra nguy cơ cạnh tranh bài tiết qua ống thận giữa mycophenolat mofetil với aciclovir hoặc tiền chất của aciclovir là valaciclovir, làm tăng thêm nồng độ của cả hai thuốc.

Antacid và các thuốc ức chế bơm proton (PPI): Tình trạng giảm nồng độ acid mycophenolic (MPA) đã được ghi nhận khi các antacid như magnesi và nhôm hydroxid cũng như các PPI như lansoprazol và pantoprazol được sử dụng cùng với mycophenolat mofetil. Khi so sánh tỉ lệ thải ghép hoặc tỉ lệ mất mô ghép giữa bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil đang dùng các PPI so với bệnh nhân không dùng PPI, không thấy khác biệt đáng kể. Những dữ liệu này cho phép ngoại suy cho tất cả các antacid do mức giảm nồng độ thuốc khi mycophenolat mofetil dùng đồng thời với magnesi và nhôm hydroxid ít hơn so với khi dùng đồng thời với các PPI.

Cholestyramin: Khi dùng liều duy nhất 1,5g mycophenolat mofetil cho người tình nguyện khỏe mạnh đã được dùng trước 4g cholestyramin ngày 3 lần trong 4 ngày, trị số AUC của MPA giảm 40%. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời hai thuốc này do nguy cơ làm giảm hiệu quả điều trị của mycophenolat mofetil.

Các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan: Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan cùng với mycophenolat mofetil do nguy cơ làm giảm hiệu quả điều trị của mycophenolat mofetil.

Ciclosporin A: Dược động học của ciclosporin A (CsA) không bị ảnh hưởng bởi mycophenolat mofetil. Ngược lại, nếu ngừng sử dụng đồng thời với ciclosporin, trị số AUC của MPA có thể tăng khoảng 30%.

Ganciclovir: Dựa trên các kết quả của một nghiên cứu dùng liều duy nhất mức liều đề nghị của mycophenolat mofetil theo đường uống và ganciclovir theo đường tĩnh mạch cũng như những ảnh hưởng đã biết của tình trạng suy thận đến dược động học của mycophenolat mofetil và ganciclovir, có thể dự đoán rằng sử dụng đồng thời các thuốc này (cạnh tranh bài tiết qua ống thận) sẽ làm tăng nồng độ MPAG và ganciclovir. Dược động học của MPA không thay đổi đáng kể và không cần hiệu chỉnh liều mycophenolat mofetil. Ở bệnh nhân suy thận mà mycophenolat mofetil và ganciclovir hoặc các tiền chất của ganciclovir như valganciclovir được sử dụng đồng thời, cần tham khảo khuyến cáo về liều dùng của ganciclovir và theo dõi cẩn thận bệnh nhân.

Các thuốc tránh thai dùng theo đường uống: Dược động học và dược lực học của các thuốc tránh thai dùng theo đường uống không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với mycophenolat mofetil.

Rifampicin: Ở bệnh nhân không sử dụng ciclosporin, dùng đồng thời mycophenolat mofetil và rifampicin làm giảm nồng độ MPA (trị số AUC0-12 giờ) từ 18% đến 70%. Khuyến cáo theo dõi nồng độ MPA để hiệu chỉnh liều mycophenolat mofetil tương ứng nhằm duy trì hiệu quả lâm sàng của mycophenolat mofetil khi sử dụng đồng thời với rifampicin.

Sirolimus: Ở bệnh nhân ghép thận, sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil cùng với CsA làm giảm nồng độ MPA từ 30-50% so với ở bệnh nhân dùng phối hợp sirolimus và liều tương đương mycophenolat mofetil.

Sevelamer: Tình trạng giảm Cmax và AUC0-12 của MPA lần lượt 30% và 25% đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil và sevelamer mà không gây ra bất kỳ hậu quả nào trên lâm sàng (ví dụ như thải ghép). Tuy nhiên, nên sử dụng mycophenolat mofetil ít nhất 1 giờ trước và 3 giờ sau khi dùng sevelamer để giảm thiểu ảnh hưởng đến hấp thu MPA. Chưa có dữ liệu về tương tác giữa mycophenolat mofetil với các thuốc gắn phosphat khác ngoài sevelamer.

Trimethoprim/sulfamethoxazol: Chưa ghi nhận ảnh hưởng của các thuốc này đến sinh khả dụng của MPA.

Norfloxacin và metronidazol: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, chưa ghi nhận tương tác đáng kể nào khi mycophenolat mofetil được sử dụng đồng thời với từng thuốc norfloxacin và metronidazol. Tuy nhiên, dùng phối hợp cả norfloxacin và metronidazol làm giảm nồng độ MPA khoảng 30% khi sử dụng liều duy nhất mycophenolat mofetil.

Ciprofloxacin và amoxicillin cùng với acid clavulanic: Tình trạng giảm nồng độ MPA trước mỗi liều (nồng độ đáy) ở mức khoảng 50% đã được ghi nhận ở bệnh nhân ghép thận trong những ngày đầu tiên ngay sau khi bắt đầu dùng ciprofloxacin hoặc amoxicillin cùng với acid clavulanic theo đường uống. Tác dụng này có xu hướng giảm đi khi tiếp tục sử dụng kháng sinh hoặc biến mất trong vòng vài ngày sau khi ngừng dùng kháng sinh. Việc thay đổi nồng độ MPA trước mỗi liều có thể không đại diện cho sự thay đổi nồng độ MPA toàn thể. Do đó, việc thay đổi liều mycophenolat mofetil thường không cần thiết nếu không có biểu hiện rối loạn chức năng mô ghép trên lâm sàng. Tuy nhiên, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân trên lâm sàng trong khi phối hợp thuốc và ngay sau khi điều trị bằng kháng sinh.

Tacrolimus: Ở bệnh nhân ghép gan bắt đầu sử dụng mycophenolat mofetil và tacrolimus, trị số AUC và Cmax của MPA, dạng chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolat mofetil không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng đồng thời tacrolimus. Ngược lại, trị số AUC của tacrolimus tăng khoảng 20% khi dùng đa liều mycophenolat mofetil (1,5g ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối) cho bệnh nhân đang sử dụng tacrolimus. Tuy nhiên, ở bệnh nhân ghép thận, nồng độ tacrolimus không bị thay đổi bởi mycophenolat mofetil.

Các tương tác khác: Sử dụng đồng thời probenecid cùng với mycophenolat mofetil trên khỉ làm tăng trị số AUC của MPAG lên 3 lần. Do đó, các thuốc khác đã biết là được bài tiết qua ống thận có thể cạnh tranh đào thải với MPAG và do đó làm tăng nồng độ trong huyết tương của MPAG hoặc các thuốc bài tiết qua ống thận.

Vacin chứa vi sinh vật sống: Không nên sử dụng các vacin có chứa vi sinh vật sống cho bệnh nhân giảm đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng kháng thể với các vacin khác có thể giảm.

Tương kỵ

Không có.

Tác dụng ngoại ý

Các tác dụng không mong muốn sau đây bao gồm những phản ứng bất lợi ghi nhận được trong các thử nghiệm lâm sàng

Các phản ứng bất lợi chủ yếu liên quan đến việc sử dụng phối hợp mycophenolat mofetil cùng với ciclosporin và corticosteroid bao gồm tiêu chảy, giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn máu, nôn và có dấu hiệu tăng tần suất một số loại nhiễm khuẩn.

U ác tính: Bệnh nhân đang áp dụng các phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp thuốc, kể cả mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các loại u ác tính khác, đặc biệt là trên da. Bệnh rối loạn tăng sinh lympho hoặc u lympho tiến triển ở 0,6% bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil (2g hoặc 3g hàng ngày) phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liều 2g), tim và gan trong ít nhất 1 năm. Ung thư da không phải melanoma xuất hiện ở 3,6% bệnh nhân, các loại ung thư ác tính khác được ghi nhận ở 1,1% bệnh nhân. Dữ liệu về độ an toàn sau 3 năm ở bệnh nhân ghép thận và tim không cho thấy thay đổi bất thường nào về tỉ lệ u ác tính so với khi theo dõi 1 năm. Bệnh nhân ghép gan được theo dõi ít nhất 1 năm, nhưng dưới 3 năm.

Nhiễm khuẩn cơ hội: Tất cả các bệnh nhân ghép tạng đều bị tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội; nguy cơ này tăng lên khi dùng liều nạp gây ức chế miễn dịch hoàn toàn. Các loại nhiễm khuẩn cơ hội hay gặp nhất ở bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil (2g hoặc 3g hàng ngày) cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liều 2g), tim và gan trong ít nhất 1 năm là nhiễm nấm candida niêm mạc, nhiễm/mắc hội chứng virus cytomegalovirus (CMV) trong máu và nhiễm Herpes simplex. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm/mắc hội chứng virus CMV trong máu là 13,5%.

Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): Loại và tần suất của các phản ứng bất lợi trong một nghiên cứu lâm sàng trên 92 bệnh nhân nhi từ 2 đến 18 tuổi sử dụng liều 600mg mycophenolat mofetil/m2 dùng theo đường uống, ngày 2 lần tương tự như ở người lớn dùng liều 1g mycophenolat mofetil, ngày 2 lần. Tuy nhiên, các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc sau đây hay gặp hơn ở bệnh nhân nhi so với ở người lớn, đặc biệt là ở trẻ em dưới 6 tuổi: Tiêu chảy, nhiễm khuẩn máu, giảm bạch cầu, thiếu máu và nhiễm khuẩn.

Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi): Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) thường bị tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi do ức chế miễn dịch. Bệnh nhân cao tuổi sử dụng mycophenolat mofetil như một phần của phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp có thể bị tăng nguy cơ mắc một số loại nhiễm khuẩn (như bệnh xâm lấn mô do cytomegalovirus), xuất huyết tiêu hóa và phù phổi so với ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn.

Các phản ứng bất lợi khác: Các phản ứng bất lợi, có thể hoặc có khả năng liên quan đến mycophenolat mofetil, đã được ghi nhận ở ≥ 1/10 và ở ≥ 1/100 đến < 1/10 bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolat mofetil trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liều 2g), tim và gan.

Trong mỗi hệ cơ quan, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo các mức tần suất sau đây: Rất hay gặp (≥ 1/10); hay gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000) và chưa rõ tần suất (chưa thể ước lượng được tần suất từ dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.

Những tác dụng không mong muốn sau đây bao gồm các phản ứng bất lợi ghi nhận được trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành

Các loại phản ứng bất lợi ghi nhận được ở bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành tương tự như các tác dụng không mong muốn quan sát thấy trong các nghiên cứu ghép thận, tim và gan có đối chứng. Các phản ứng bất lợi bổ sung được báo cáo trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành được mô tả dưới đây với các mức tần suất trong ngoặc đơn, nếu có.

Tiêu hóa: Tăng sản lợi (≥ 1/100 đến < 1/10), viêm đại tràng, kể cả viêm đại tràng do cytomegalovirus (≥ 1/100 đến < 1/10), viêm tụy (≥ 1/100 đến < 1/10) và teo nhung mao ruột non.

Các rối loạn liên quan đến ức chế miễn dịch: Nhiễm khuẩn nặng gây nguy hiểm tính mạng bao gồm viêm màng não, viêm màng trong tim, lao và nhiễm mycobacteria không điển hình. Các trường hợp mắc bệnh thận do virus BK cũng như mắc bệnh não chất trắng đa ổ (PML) do virus JC đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch như mycophenolat mofetil. Mất bạch cầu hạt (≥ 1/1.000 đến < 1/100) và giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận; do đó, cần thường xuyên giám sát bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil. Đã có báo cáo về tình trạng thiếu máu bất sản và suy tủy xương ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil, một số trường hợp dẫn đến tử vong.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil. Các ca đơn lẻ gặp bất thường hình thái bạch cầu hạt trung tính, kể cả dị dạng Pelger-Huet mắc phải đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil. Những thay đổi này không liên quan đến giảm chức năng bạch cầu hạt trung tính. Những thay đổi này có thể gợi ý tình trạng “chuyển trái” trong quá trình phát triển của bạch cầu trung tính trong các xét nghiệm huyết học, có thể bị hiểu lầm thành dấu hiệu nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch như ở những đối tượng sử dụng mycophenolat mofetil.

Quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn như phù mạch thần kinh và phản ứng phản vệ đã được ghi nhận.

Rối loạn bẩm sinh: Xem chi tiết ở mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Rối loạn hô hấp, vùng ngực và trung thất: Đã có những báo cáo đơn lẻ về bệnh viêm phổi kẽ và xơ hóa phổi ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác, một số ca dẫn đến tử vong.

Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ: Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Điều này giúp theo dõi liên tục cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các nhân viên y tế được đề nghị thông báo bất kì phản ứng bất lợi nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia được nêu tại Phụ lục V.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30oC, ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Bài viết cùng chuyên mục

Mometasone bôi ngoài da

Mometasone, thuốc bôi ngoài da là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh da liễu tăng sừng do viêm.

Modafinil

Modafinil là một loại thuốc theo toa giúp thúc đẩy sự tỉnh táo và có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hội chứng giảm thở (OSAHS), chứng ngủ rũ và rối loạn giấc ngủ khi làm việc theo ca.

Mitoxantrone

Mitoxantrone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng tiến triển thứ phát, bệnh bạch cầu nonlymphocytic cấp tính và ung thư tuyến tiền liệt ở người lớn.

Mirabegron

Mirabegron là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bàng quang hoạt động quá mức (OAB).

Minoxidil

Minoxidil chỉ được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp có triệu chứng hoặc liên quan đến tổn thương cơ quan đích và không thể kiểm soát được với liều điều trị tối đa của thuốc lợi tiểu cộng với hai loại thuốc hạ huyết áp khác.

Milrinone

Milrinone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị suy tim sung huyết ở người lớn. Tên biệt dược: Primacor IV.

Milnacipran

Milnacipran là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng đau cơ xơ hóa ở người lớn.

Mifepristone

Nhãn hiệu Mifeprex của mifepristone được chỉ định để chấm dứt thai kỳ trong tử cung cho đến 70 ngày tuổi thai bằng thuốc kết hợp với misoprostol.

Midodrine

Midodrine là thuốc vận mạch và thuốc hạ huyết áp được sử dụng để điều trị huyết áp thấp. Tên thương hiệu: ProAmatine và Orvaten.

Miconazole Topical

Miconazole Topical là thuốc kê đơn hoặc không kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm. Tên thương hiệu: Desenex, Fungoid Tincture, Monistat Derm, Micatin, Zeasorb-AF, Cavilon Antifungal Cream.

Miconazole Oral

Miconazole Oral được sử dụng để điều trị tại chỗ bệnh nấm candida hầu họng. Tên thương hiệu: Oravig.

Micafungin

Thuốc chống nấm. Micafungin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm nấm do nấm Candida.

Methylphenidate

Methylphenidate thuộc nhóm thuốc được gọi là chất kích thích. Nó có thể giúp tăng khả năng chú ý của bạn, tập trung vào một hoạt động và kiểm soát các vấn đề về hành vi.

Metronidazole/Tetracycline/Bismuth Subsalicylate

Metronidazole / Tetracycline / Bismuth Subsalicylate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để diệt trừ nhiễm trùng H pylori liên quan đến loét tá tràng ở người lớn.

Metolazone

Thuốc này được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Giảm huyết áp cao giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

Methylnaltrexone

Methylnaltrexone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để giảm táo bón do thuốc opioid gây ra ở người lớn.

Methylergonovine

Methylergonovine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị băng huyết sau sinh.

Methylene Blue

Methylene Blue là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Methemoglobinemia mắc phải.

Methylcellulose

Methylcellulose có bán không cần toa bác sĩ (OTC) và dưới dạng thuốc gốc. Thương hiệu: Citrucel.

Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta

Methoxy polyethylen glycol/epoetin beta là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến suy thận mãn tính.

Methohexital

Methohexital là một loại thuốc theo toa được sử dụng như thuốc gây mê. Tên thương hiệu: Natri Brevital.

Methocarbamol

Methocarbamol được chỉ định như một chất hỗ trợ cho nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các biện pháp khác để giảm bớt sự khó chịu liên quan đến các tình trạng cơ xương cấp tính, đau đớn.

Methimazole

Methimazole được sử dụng để điều trị tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp). Nó hoạt động bằng cách ngăn tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp.

Methenamine

Methenamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu.

Methenamine/Sodium salicylate/Benzoic Acid

Methenamine/Sodium salicylate/Benzoic Acid là thuốc không kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu.

Methenamine/sodium acid phosphate

Methenamine/sodium acid phosphate được sử dụng để dự phòng nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Tên biệt dược: Uroquid-Acid No. 2 và Utac.

Methamphetamine

Methamphetamine được chỉ định là một phần không thể thiếu trong chương trình điều trị tổng thể cho rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).

Metformin/Sitagliptin

Metformin/Sitagliptin là thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 2. Tên thương hiệu: Janumet, Janumet XR.

Metaxalone (Skelaxin)

Metaxalone là thuốc giãn cơ xương được kê toa để điều trị ngắn hạn chứng co thắt cơ gây đau.

Metaproterenol

Metaproterenol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và co thắt phế quản có hồi phục.

Mesalamine

Mesalamine là một loại thuốc theo toa được chỉ định để tạo ra sự thuyên giảm ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoạt động, nhẹ đến trung bình và để duy trì sự thuyên giảm của viêm loét đại tràng.

Meropenem/vaborbactam

Meropenem/vaborbactam được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI), bao gồm viêm bể thận do các vi sinh vật nhạy cảm.

Mepolizumab

Mepolizumab được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân hen suyễn tăng bạch cầu ái toan và người lớn mắc bệnh u hạt bạch cầu ái toan với viêm đa mạch.

Meperidine

Meperidine được sử dụng để giúp giảm đau, được sử dụng trước và trong khi phẫu thuật hoặc các thủ thuật. thuộc nhóm thuốc gây nghiện và tương tự như morphine.

Menthol topical

Menthol topical là một sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau cho các cơn đau cơ và khớp nhẹ.

Menthol topical/zinc oxide topical

Menthol topical/zinc oxide topical được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến vết cắt nhỏ, cháy nắng, côn trùng cắn, vết trầy xước, gai nhiệt, bỏng nhẹ, phát ban.

Montelukast

Montelukast được sử dụng thường xuyên để ngăn ngừa thở khò khè và khó thở do hen suyễn và giảm số lần lên cơn hen suyễn. Montelukast cũng được sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp.

Mylanta

Nhôm hydroxit / magie hydroxit /simethicone là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng cho chứng khó tiêu / ợ chua (chứng khó tiêu) và đầy bụng.

Mylicon

Mylicon (simethicone) là một sản phẩm không kê đơn (OTC) làm giảm bớt sự khó chịu của trẻ sơ sinh đầy hơi thường do nuốt phải không khí hoặc một số loại sữa công thức hoặc thức ăn.

Menthol oropharyngeal

Menthol oropharyngeal là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau tạm thời cho chứng viêm họng hoặc kích ứng cổ họng do ho.

MenHibrix

Thuốc chủng ngừa viêm màng não mô cầu C và Y/?haemophilus cúm loại B hiện có dưới các tên biệt dược MenHibrix.

Memantine/donepezil

Thuốc đối kháng NMDA, Memantine / donepezil là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Alzheimer.

Memantine

Memantine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng lú lẫn (mất trí nhớ) từ trung bình đến nặng liên quan đến bệnh Alzheimer.

Megestrol

Megestrol được sử dụng để điều trị chứng chán ăn và giảm cân do bệnh, cũng được sử dụng trong điều trị ung thư vú giai đoạn cuối và ung thư nội mạc tử cung.

Mefloquine

Mefloquine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét cấp tính từ nhẹ đến trung bình.

Meclizine

Meclizine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn, nôn và chóng mặt do say tàu xe.

Mecasermin

Mecasermin được sử dụng để điều trị lâu dài chứng chậm tăng trưởng ở trẻ em bị thiếu hụt IGF-1 nguyên phát nghiêm trọng hoặc bị xóa gen hormone tăng trưởng đã phát triển kháng thể trung hòa với GH.

Manganeseese

Manganese được sử dụng để phòng ngừa và điều trị thiếu Manganese, tình trạng cơ thể không có đủ Manganese. Nó cũng được sử dụng cho loãng xương, thiếu máu, và các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt.

Malathion

Malathion là thuốc bôi ngoài da theo toa chống ký sinh trùng (thuốc diệt chấy) dùng để trị chấy.

Magnesium supplement

Bổ sung Magnesium là một chất bổ sung không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu Magnesium và suy thận.

Magnesium sulfate

Magnesium sulfat được sử dụng để kiểm soát lượng Magnesium trong máu thấp, cũng được sử dụng cho bệnh viêm thận cấp tính ở trẻ em và để ngăn ngừa co giật trong tiền sản giật nặng.

Magnesium oxide

Magnesium oxide không kê đơn điều trị táo bón, khó tiêu, thiếu Magnesium, huyết áp cao khi mang thai, nhịp tim không đều, hen suyễn, đau do tổn thương thần kinh liên quan đến ung thư.

Magnesium hydroxide

Magnesium hydroxit được sử dụng để điều trị táo bón và khó tiêu axit. Magnesium hydroxit có sẵn không cần kê đơn (OTC) và dưới dạng thuốc gốc.

Magnesium gluconate

Magnesium gluconat là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống để bổ sung chất điện giải.

Magnesium Citrate

Magnesium Citrate là một loại thuốc không kê đơn (OTC) có thể được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng hoặc để điều trị chứng khó tiêu và táo bón do axit.

Magnesium cloride

Mức Magnesium thấp trong cơ thể có liên quan đến các bệnh như loãng xương, huyết áp cao, động mạch bị tắc, bệnh tim di truyền, tiểu đường và đột quỵ.

Magnesium aspartate

Magnesium aspartate là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để bổ sung magie. Sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú

Magnesium (antidote)

Magnesium (antidote) được sử dụng để điều trị ngộ độc digitalis và bỏng axit flohydric ở người lớn và hạ magie máu hoặc xoắn đỉnh ở bệnh nhi.

Magaldrate

Magaldrate được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng, chua dạ dày, khó tiêu do axit, tăng phosphat máu và thiếu magiê. Magaldrate được sử dụng ngoài hướng dẫn để điều trị loét dạ dày và tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

Macrilen, Macimorelin

Macimorelin được sử dụng để chẩn đoán thiếu hụt hormone tăng trưởng (GH) ở người trưởng thành.

Mutecium-M: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Mutecium-M (domperidone) là một chất đối kháng dopamine có tác dụng kích thích nhu động đường tiêu hóa và chống nôn. Domperidone có tính đồng vận phó giao cảm và đối kháng thụ thể dopamine với tác dụng trực tiếp lên vùng hoạt hóa thụ thể.

MS Contin: thuốc giảm đau kéo dài trong các trường hợp đau nặng

Morphin tác dụng như một chất chủ vận ở các thụ thể opiat trong hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các thụ thể Mu và tác dụng trên thụ thể Kappa ở mức độ thấp hơn.

Mobic: thuốc giảm đau xương khớp chống viêm không steroid

Mobic là thuốc chống viêm không steroid thuộc loại acid enolic có tác dụng chống viêm, giảm đau và sốt trên động vật. Meloxicam có hoạt tính chống viêm trên tất cả các mô hình viêm chuẩn.

Micardis Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp ức chế men chuyển và lợi tiểu

Dạng thuốc phối hợp liều cố định Micardis Plus được chỉ định trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp nếu chỉ dùng telmisartan hoặc hydrochlorothiazide đơn lẻ.

Micardis: thuốc điều trị tăng huyết áp ức chế men chuyển

Liều dùng khuyến cáo Micardis là 40 mg một lần/ngày. Có thể có hiệu quả với liều 20 mg/ngày ở một số bệnh nhân. Có thể tăng liều telmisartan đến liều tối đa 80 mg một lần/ngày để đạt được huyết áp mục tiêu.

Mestinon: thuốc điều trị bệnh nhược cơ liệt ruột và bí tiểu sau phẫu thuật

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng Mestinon cho những bệnh nhân đang bị tắc nghẽn đường hô hấp như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Meronem: thuốc điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn

Meronem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em hơn 3 tháng tuổi trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem.

Mupirocin: Bactroban, Bartucen, Supirocin, thuốc kháng sinh dùng tại chỗ

Mupirocin là một kháng sinh, acid pseudomonic A sản xuất bằng cách lên men Pseudomonas fluorescens, thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl ARNt synthetase của vi khuẩn

Moxifloxacin hydrochlorid: Avelox, Cevirflo, Eftimoxin, Fipmoxo, thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon

Moxifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm fluoroquinolon với hoạt tính và tác dụng tương tự ciprofloxacin

Morphin sulfat: Morphin, Opiphine, Osaphine, thuốc giảm đau gây nghiện, opioid

Morphin là alcaloid chính của thuốc phiện, được sử dụng làm thuốc giảm đau, Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn

Mometason furoat: Elomet, Momate, Momeson, Motaneal, Nasonex, Nazoster, Sagamome, thuốc xịt qua miệng, mũi

Mometason furoat là một glucocorticoid tổng hợp có hoạt tính chống viêm, Các corticosteroid có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào, dưỡng bào, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu trung tính, đại thực bào, tế bào lympho

Molgramostim: thuốc kích thích dòng bạch cầu hạt, đại thực bào

Molgramostim có tác dụng như một yếu tố tăng trưởng tạo máu, kích thích sự phát triển bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu hạt, đại thực bào và bạch cầu đơn nhân to, và cũng làm tăng chức năng của bạch cầu trung tính

Mitomycin: thuốc chống ung thư, nhóm kháng sinh độc tế bào

Mitomycin có tác dụng không đặc hiệu đối với các pha của chu kỳ phân chia tế bào, tuy thuốc tác dụng mạnh nhất ở pha G và S

Mitoxantron hydrochlorid: Mitoxantron, Mitoxgen, thuốc chống ung thư

Mitoxantron hydroclorid là dẫn chất anthracendion có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế chính xác của mitoxantron chưa được xác định, mitoxantron được cho là can thiệp vào chức năng của topoisomerase II

Mirtazapin: Anxipill, Aurozapine, Daneron, Futaton, Jewell, Menelat, thuốc chống trầm cảm

Mirtazapin là thuốc chống trầm cảm 4 vòng, và là dẫn chất của piperazinoazepin có cấu trúc hóa học khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ức chế monoamin oxidase

Minocyclin: Borymycin, Minolox 50, Zalenka, thuốc kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin

Minocyclin có tính thân mỡ hơn doxycyclin và các tetracyclin khác, có ái lực cao hơn đối với các mô mỡ do đó làm tăng cường hiệu quả và thay đổi các phản ứng bất lợi

Milrinon: thuốc trợ tim, ức chế chọn lọc phosphodiesterase typ 3

Milrinon tác dụng trực tiếp lên cơ trơn mạch máu, nồng độ thuốc trong huyết tương liên quan đến tăng lưu lượng máu ở cẳng tay ở những người bệnh suy tim sung huyết

Methyltestosteron: Androgen, hormon sinh dục nam

Hormon sinh dục nam, androgen nội sinh cần thiết cho sự tăng trưởng bình thường và sự phát triển của các cơ quan sinh dục nam và duy trì những đặc điểm sinh dục thứ phát ở nam

Methoxsalen: thuốc điều trị bạch biến tự phát, vẩy nến

Dùng đường uống, methoxsalen hấp thu tốt nhưng độ hấp thu rất khác nhau giữa các cá thể, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khác nhau

Methadon hydrochlorid: thuốc giảm đau chủ vận opioid

Methadon là dẫn chất tổng hợp của diphenylheptan chủ vận thụ thể m opioid, là thuốc giảm đau nhóm opioid, có tác dụng dược lý tương tự morphin

Meropenem: thuốc kháng sinh nhóm carbapenem

Khác với imipenem, meropenem bền vững với tác dụng thủy phân của DHP 1 có ở vi nhung mao của tế bào ống lượn gần của thận, vì vậy không cần dùng cùng với chất ức chế DHP 1 như cilastatin.

Mephenesin: Agidecotyl, Cadinesin, Decontractyl, Glotal, thuốc giãn cơ và giảm đau

Mephenesin được chuyển hóa chủ yếu ở gan, nửa đời thải trừ khoảng 45 phút, được bài tiết vào nước tiểu chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa và một phần ở dạng thuốc chưa biến đổi

Meloxicam: Amerbic, Bettam, Cadimelcox, Ecwin, thuốc chống viêm không steroid

Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.

Magnesi sulfat: Magnesi sulfate Kabi, thuốc chống co giật, bổ sung điện giải, nhuận tràng

Magnesi là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong tế bào, là cation thiết yếu cho chức năng của các enzym quan trọng, bao gồm những enzym liên quan tới sự chuyển các nhóm phosphat.

Medofadin: thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên, kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress, hoặc viêm dạ dày chảy máu, viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger Ellison.

Menopur

Trước khi dùng HMG: đánh giá nguyên nhân vô sinh và lý do không thể có thai; rối loạn/thiểu năng tuyến giáp và vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên/vùng dưới đồi.

Medocetinax

Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em > 12 tuổi và viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em > 12 tuổi; viêm kết mạc dị ứng.

Mibeplen

Ngưng sử dụng thuốc nếu sau khi bắt đầu điều trị thấy xuất hiện cơn đau thắt ngực hoặc bệnh đau thắt ngực nặng lên hoặc có sốc tim. Không uống thuốc với nước ép bưởi.

Mecasel

Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa trên và bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu. Ngưng dùng thuốc nếu có biểu hiện bất thường trên da.

Mioxel

Thận trọng với bệnh nhân nghiện rượu, cho con bú, có/dự định có thai (không dùng), suy gan và/hoặc suy thận, thiếu máu, bệnh tim/phổi (tránh dùng kéo dài), hen, dị ứng acid acetylsalicylic.

Milgamma N

Bất kỳ trường hợp tiêm tĩnh mạch nào đều phải được theo dõi bởi bác sĩ hoặc trong điều kiện nằm viện, tùy mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Thuốc có thể gây rối loạn thần kinh nếu sử dụng hơn 6 tháng.

Metodex

Phản ứng phụ: Ngứa, phù mi mắt, ban đỏ kết mạc. Tăng nhãn áp có thể tiến triển thành glaucoma, tổn thương thần kinh thị giác không thường xuyên; đục thủy tinh thể dưới bao sau, chậm liền vết thương.

Milgamma mono 150

Thận trọng vơi phụ nữ có thai/cho con bú: liều khuyến cáo 1.4 - 1.6 mg vitamin B1/ngày. Liều cao hơn chỉ dùng cho bệnh nhân thiếu vitamin B1. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Maxpenem

Thận trọng với bệnh nhân tiền sử quá mẫn với beta-lactam, tiền sử bệnh đường tiêu hóa (đặc biệt viêm đại tràng), bệnh gan, trẻ < 3 tháng tuổi (không khuyến cáo), có thai/cho con bú.

Maxedo

Dùng dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Có khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Mirena

Levonorgestrel được giải phóng trực tiếp vào tử cung ngay sau khi đặt Mirena được xác định dựa trên định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Mircera

MIRCERA kích thích tạo hồng cầu bằng cách tương tác với thụ thể erythropoietin trên tế bào gốc ở tủy xương, là yếu tố tăng trưởng chính cho sự phát triển erythroid.

Mercilon

Tác dụng tránh thai của COC dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung.

Marvelon

Tác dụng tránh thai của viên tránh thai phối hợp dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là sự ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung.

Mabthera

Tính hiệu quả và an toàn của MabThera trong việc làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp được chứng minh trong ba nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đôi, đa trung tâm.

Mixtard 30

Lọ insulin có 1 nắp nhựa bảo vệ có màu đặc biệt, nắp này sẽ được lấy đi trước khi rút insulin. Bệnh nhân phải được chỉ dẫn để trả lại lọ insulin cho hiệu thuốc nếu nắp nhựa này bị rơi ra hay bị mất.

Mixtard 30 FlexPen

Hiệu quả làm giảm glucose huyết của insulin là do làm quá trình hấp thu glucose dễ dàng theo sau sự gắn kết insulin vào các thụ thể trên tế bào cơ và tế bào mỡ.

Megafort

Phản ứng phụ. Nhức đầu. Đỏ mặt. Sung huyết mũi. Khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản. Đau lưng, đau cơ, đau tứ chi.

Mucinum

Bệnh do thuốc nhuận tràng (rất hiếm) với bệnh đại tràng chức năng nặng, bệnh nhiễm hắc tố trực đại tràng, rối loạn nước điện giải kèm theo hạ kali trong máu.

Morihepamin

Việc sử dụng cần ngưng một thời gian hay chuyển sang điều trị bằng những phương cách khác nếu cùng lúc xuất hiện các triệu chứng tâm thần và thần kinh nặng hơn và tăng nồng độ ammoniac trong máu.

Moriamin S 2

Ở người già, chức năng sinh lý thường giảm, nên đặc biệt cẩn thận bằng các biện pháp như giảm liều lượng, giảm vận tốc truyền...

Moriamin forte

Thuốc kết hợp 8 acid amin thiết yếu và 11 vitamin cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của cơ thể.. Ngoài ra, thuốc còn chứa 5 hydroxyanthranilic acid có tác dụng kết hợp các acid amin thiết yếu.

Monotrate

Hoạt chất của monotrate, isosorbid mononitrat, không bị chuyển hoá sơ cấp ở gan và do vậy giảm sự khác biệt trong dược động học giữa các cá thể.

Modalime

Điều trị tăng lipid máu nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu và tăng lipid máu hỗn hợp, sau khi đã thất bại bằng chế độ ăn ít mỡ.

Mitomycin C Kyowa

Việc trị liệu cho trẻ em và những bệnh nhân còn khả năng sinh sản cần phải thận trọng vì có sự ảnh hưởng lên cơ quan sinh dục.

Micostat 7

Sản phẩm này chỉ hiệu quả trong điều trị nhiễm nấm âm đạo, không được dùng trong các bệnh lý về mắt và không được uống.

Meprasac

Trong trường hợp nghi ngờ loét dạ dày, cần loại trừ khả năng bệnh lý ác tính do điều trị có thể làm nhẹ triệu chứng và trì hoãn chẩn đoán.

Maninil 5

Trước khi lượng đường trong máu đã được điều chỉnh một cách tốt nhất, hay khi uống thuốc không đều đặn, thời gian phản ứng thuốc có thể bị thay đổi dẫn đến ảnh hưởng khi lái xe hay vận hành máy móc.

Magnevist

Suy thận nặng vì giảm thải trừ thuốc cản quang, cho đến nay, không thấy có tình trạng suy thận nặng thêm hoặc các phản ứng phụ khác do dùng thuốc cản quang.

Madiplot

Tác dụng hạ huyết áp của manidipine chlorhydrate là do tác động lên kênh calci phụ thuộc điện thế màng của cơ trơn mạch máu, ức chế dòng calci đi vào tế bào và làm giãn cơ trơn mạch máu, do đó làm giãn mạch.

Madecassol

Madecassol có tác động kích thích sinh tổng hợp collagen từ các nguyên bào sợi của thành tĩnh mạch và da người, do đó góp phần làm cho sự dinh dưỡng của mô liên kết được tốt nhất.

Mục lục các thuốc theo vần M

Maclong xem Roxithromycin, Macprid xem Loperamid, Macrobid xem Nitrofurantoin, Macrodantin xem Nitrofurantoin, Macrodex xem Dextran 70, Macrozide 500 xem Pyrazinamid.

Methycobal

Mecobalamin giúp duy trì chức năng sợi trục bằng cách tăng cường tổng hợp các protein là thành phần cấu trúc chính của sợi trục và bình thường hóa tốc độ dẫn truyền.

Mesulid

Mesulid! Mesulid là một thuốc kháng viêm không steroid, được chỉ định trong nhiều bệnh cảnh khác nhau cần hạ sốt, giảm đau và kháng viêm.

Merislon

Merislon làm giãn cơ vòng tiền mao mạch vì vậy có tác dụng gia tăng tuần hoàn của tai trong. Nó kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong do đó làm giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong.

Meladinine

Meladinine! Méthoxsalène (hoặc 8-m thoxypsoralène) làm tăng sự nhạy cảm của da đối với tác động của tia cực tím của ánh nắng mặt trời hoặc nhân tạo.

Mediator

Mediator! Trong bệnh đái tháo đường không có triệu chứng ở bệnh nhân béo phì, Mediator làm giảm đường huyết sau khi ăn và cải thiện vùng HPO (vùng dưới đường cong gây bởi phương pháp làm tăng đường huyết).

Magne B6

Về phương diện sinh lý, magnésium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnésium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magn sium tham gia vào nhiều phản ứng men.

Madopar (Modopar)

Dạng thuốc Madopar HBS là một công thức đặc biệt phóng thích hoạt chất lâu dài ở dạ dày, nơi mà viên nang còn ở lại lâu chừng 3, 6 giờ

Maalox

Trên lâm sàng, hiện không có dữ liệu đầy đủ có liên quan để đánh giá tác dụng gây dị dạng hoặc độc hại đối với thai nhi của aluminium hay magnésium hydroxyde khi dùng cho phụ nữ trong thai kỳ.

Mizollen

Mizollen! Mizolastine có tính chất kháng histamine và chống dị ứng nhờ ở tính đối kháng chuyên biệt và chọn lọc trên các thụ thể histamine H1 ngoại vi.

Mikrofollin Forte

Mikrofollin Forte! Điều trị vô kinh và thiểu kinh do suy chức năng buồng trứng, băng huyết và đa kinh, đau kinh, cai sữa, mụn trứng cá và ung thư tiền liệt tuyến.

Microlax

Tránh dùng Microlax, và Microlax bebe, trong đợt cấp của trĩ, dò hậu môn hay viêm đại tràng xuất huyết. Mở nắp ống canule. Đưa toàn bộ canule vào trực tràng, bóp đẩy hết thuốc trong ống vào trực tràng, trong khi rút canule ra vẫn bóp giữ ống.

Microgynon 30

Microgynon 30! Vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ, chứa 21 viên nén. Mỗi ngày uống 1 viên, dùng trong 21 ngày liền, tiếp theo sau là một khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc trước khi lại tiếp tục uống vỉ thuốc tiếp theo.

Miacalcic

Miacalcic! Calcitonin ức chế tiết dịch ở dạ dày và tụy nhưng không làm ảnh hưởng đến nhu động ruột. Có những bằng chứng về tác dụng giảm đau của Miacalcic ở một vài bệnh nhân có rối loạn về xương gây đau.

Motilium

Motilium! Không được dùng ở bệnh nhân được biết là không dung nạp với thuốc. Không được dùng khi việc kích thích vận động dạ dày có thể nguy hiểm.

Mucolator

Mucolator! Thuốc dùng thích hợp khi có sự ứ đọng trong phế quản đi kèm với các trạng thái nhiễm trùng bộ máy hô hấp (các bệnh cấp tính của phế quản và phổi).

Mycostatine

Mycostatine! Hoạt chất chính của Mycostatine là nystatine, đây là một kháng sinh kháng nấm do tiếp xúc thuộc họ polyène, chiết từ nấm Streptomyces noursei.

Muxol

Muxol! Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.

Mucusan suspension

Mucusan có hoạt chất chính carbocystéine là một chất phân giải chất nhầy hữu hiệu trong việc giảm ho đi kèm theo sự tiết quá độ chất nhầy dính.

Mucothiol

Mucothiol! Thuốc tác động trên giai đoạn gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và do đó tạo thuận lợi cho sự khạc đàm.

Mucomyst

Mucomyst! Acetylcysteine được chuyển hóa thành rất nhiều dẫn xuất oxy hóa. Thời gian bán hủy là 2 giờ. Thanh thải ở thận chiếm khoảng 30% thanh thải toàn phần.

Mydocalm

Mydocalm là một thuốc giãn cơ tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Nhờ làm bền vững màng và gây tê cục bộ, Mydocalm ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và các nơron vận động.

Myonal

Myonal tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và tạo ra sự giãn cơ vân nhờ làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma.

Methylrosaniline, Thuốc tím gentian

Tím gentian là một thuốc sát trùng, diệt vi sinh vật dùng để bôi vào da và niêm mạc. Hiệu lực của thuốc trên vi khuẩn Gram dương có liên quan với những đặc tính của tế bào vi khuẩn.

Magnesium antacid

Các antacid chứa magnesi là các hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày.

Misoprostol

Misoprostol được chỉ định để dự phòng loét dạ dày - tá tràng do thuốc chống viêm không steroid, kể cả aspirin, ở những người bệnh có nguy cơ cao có biến chứng loét dạ dà.

Midazolam

Midazolam là dẫn chất của nhóm imidazobenzodiazepin, là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn được dùng trong gây mê. Dùng an thần khi cần can thiệp để chẩn đoán hoặc mổ có gây tê cục bộ.

Miconazol

Miconazol là thuốc imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm đối với các loại như: Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Madurella, Pityrosporon, Microsporon.

Mexiletine hydroclorid

Mexiletin có tác dụng gây tê tại chỗ và chống loạn nhịp tim. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền, thuốc tác động đến dẫn truyền nhĩ - thất và khoảng H - V và kéo dài thời kỳ trơ hiệu quả.

Metronidazol

Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng, do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn da và các cấu trúc da.

Metrifonate

Metrifonat là hợp chất phospho hữu cơ ban đầu được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sau đó làm thuốc diệt giun sán. Những nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy metrifonat có tác dụng chống một loạt các giun sán khác nhau.

Metoprolol

Metoprolol là một thuốc đối kháng chọn lọc beta1 - adrenergic không có hoạt tính nội tại giống thần kinh giao cảm. Tuy nhiên tác dụng không tuyệt đối trên thụ thể beta1 - adrenergic nằm chủ yếu ở cơ tim.

Metoclopramid

Metoclopramid được dùng để điều trị một số dạng buồn nôn và nôn do đau nửa đầu, điều trị ung thư bằng hóa trị liệu gây nôn hoặc nôn sau phẫu thuật. Thuốc ít tác dụng đối với nôn do say tàu xe.

Methylprednisolon

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.

Methyldopa

Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim.

Methotrexat

Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh.

Methionin

Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan.

Metformin

Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê. Không giống sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.

Mesna

Mesna (natri 2 - mercapto ethan sulfonat) tương tác hóa học với các chất chuyển hóa độc (bao gồm cả acrolein) của các thuốc chống ung thư ifosfamid hoặc cyclophosphamid có trong nước tiểu.

Mesalazin (mesalamin, fisalamin)

Mesalazin có tác dụng chống viêm đường tiêu hóa, ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng, thuốc có tác dụng ức chế chống lại sản xuất các chất chuyển hóa.

Mercaptopurin

Mercaptopurin cũng là một thuốc giảm miễn dịch mạnh, ức chế mạnh đáp ứng miễn dịch ban đầu, ức chế chọn lọc miễn dịch thể dịch; cũng có một ít tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào.

Mepivacain

Mepivacain được chỉ định để gây tê ngoài màng cứng hoặc khoang cùng; gây tê từng lớp; gây tê tĩnh mạch (phong bế kiểu Bier), phong bế dây thần kinh ngoại vi, gây tê xuyên khí quản.

Melphalan

Melphalan là thuốc alkyl hóa, có tác dụng đối với cả những tế bào ung thư ở thời kỳ ngừng phát triển và những tế bào ung thư đang phân chia nhanh. Thuốc có tác dụng kích thích mô mạnh.

Megestrol acetat

Megestrol acetat là progestin tổng hợp, có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Estrogen kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với estrogen.

Mefloquin

Mefloquin được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Chủng P. falciparum kháng mefloquin.

Medroxyprogesteron acetat

Tác dụng tránh thai của medroxyprogesteron chủ yếu là do thuốc ức chế nang trứng chín và ức chế phóng noãn ở buồng trứng. Ngoài ra, thuốc ức chế tăng sinh của nội mạc tử cung và làm thay đổi độ nhớt của dịch tiết ở cổ tử cung.

Morphin

Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy (m) ở sừng sau tủy sống. Tác dụng rất đa dạng, bao gồm giảm đau, buồn ngủ.

Mebendazol

Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc.

Mannitol

Manitol là đồng phân của sorbitol, có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận.

Methylthioninium chlorid

Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng.