Lovenox

2016-10-12 12:17 PM

Ở liều điều trị, với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin còn sót lại.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Sanofi - Aventis.

Thành phần

Mỗi 0.2ml: Enoxaparine natri 20mg (2000 anti-Xa IU).

Dược lực học

Enoxaparin là một heparin trọng lượng phân tử thấp trong đó các hoạt tính chống huyết khối và kháng đông của heparin tiêu chuẩn đã được phân ly. Thuốc được đặc trưng bởi một hoạt tính anti-Xa hoặc antithrombin. Đối với enoxaparin, tỉ số giữa hai hoạt tính này là 3:6.

Ở liều dự phòng, enoxaparin không gây bất cứ thay đổi nào về aPTT.

Ở liều điều trị, với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin còn sót lại.

Điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân liệt giường có bệnh nội khoa cấp tính:

Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược (MEDENOX) về hiệu quả và độ an toàn của enoxaparin tiêm dưới da mỗi ngày một lần với liều 2000 anti-Xa IU/0,2 ml (20 mg/0,2 ml) và 4000 anti-Xa IU/0,4 ml (40 mg/0,4 ml) trong 6 đến 14 ngày để điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, đã được thực hiện trên 1102 bệnh nhân có nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở mức trung bình và bệnh nhân phải nằm liệt giường dưới 3 ngày vì một bệnh nội khoa cấp tính. Bệnh nhân là những người trên 40 tuổi và bị suy tim (độ III hoặc IV NYHA), suy hô hấp cấp làm bộc lộ hoặc biến chứng suy hô hấp mạn tính, nhiễm khuẩn cấp hoặc bệnh thấp cấp tính kết hợp với ít nhất là một yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (trên 75 tuổi, ung thư, tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, béo phì, trướng tĩnh mạch, dùng liệu pháp hormon, suy tim hoặc suy hô hấp mạn tính).

Bệnh nhân có nguy cơ cao biến chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (nhồi máu cơ tim giai đoạn cấp, bệnh tim cần điều trị kháng đông như loạn nhịp hoặc bệnh van tim, bệnh nhân được ống nội khí quản hoặc bệnh nhân đã bị đột quỵ trong 3 tháng trước) không được nhận vào nghiên cứu.

Tiêu chí hiệu quả là sự xuất hiện các tai biến thuyên tắc huyết khối được đánh giá vào ngày 10 (± 4) và được định nghĩa bởi sự khởi phát:

huyết khối tĩnh mạch sâu được chứng minh bằng xạ ký tĩnh mạch toàn thân (83,4% số bệnh nhân có thể đánh giá được) hoặc bằng siêu âm Doppler (16,6% số bệnh nhân có thể đánh giá được) trong trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu có triệu chứng;

thuyên tắc phổi có triệu chứng, không gây tử vong, được khẳng định bởi xạ hình mạch máu phổi hoặc chụp CT xoắn ốc;

thuyên tắc phổi gây tử vong.

Trên 866 bệnh nhân có thể đánh giá được vào ngày 10 (± 4), nhận thấy xuất độ tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch giảm có ý nghĩa, 16/291 bệnh nhân (5,5%) ở nhóm LOVENOX 4000 anti-Xa/0,4 ml (40 mg/0,4 ml) so với 43/288 bệnh nhân (14,9%) ở nhóm giả dược. Điều này chủ yếu do mức giảm có ý nghĩa về tổng số huyết khối tĩnh mạch sâu (xa và gần gốc), 16/291 bệnh nhân (5,5%) ở nhóm LOVENOX 4000 anti-Xa/0,4 ml (40 mg/0,4 ml) so với 41/288 bệnh nhân (14,2%) ở nhóm giả dược (p=0,0004). Phần lớn các huyết khối tĩnh mạch sâu đều không có triệu chứng (chỉ có 6 trường hợp có triệu chứng). Lợi ích đã thấy tiếp tục kéo dài đến 3 tháng. 59% số bệnh nhân tự đi được (> 10 mét) trong thời gian điều trị với LOVENOX 4000 anti-Xa/0,4 ml (40 mg/0,4 ml).

Về mặt an toàn, tụ máu hoặc bầm máu lớn hơn 5 cm tại chỗ tiêm thường gặp ở nhóm LOVENOX 4000 anti-Xa/0,4 ml (40 mg/0,4 ml) hơn so với nhóm giả dược.

Về mặt hiệu quả, nghiên cứu này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa LOVENOX 2000 anti-Xa/0,2 ml (20 mg/0,2 ml) và giả dược.

Dược động học

Các thông số dược động học của enoxaparin được đánh giá dựa trên những thay đổi về hoạt tính anti-Xa và anti-IIa trong huyết tương ở những người được khuyến nghị (được kiểm chứng bằng phương pháp phân giải amidon) sau khi tiêm dưới da liều duy nhất và liều lặp lại và sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất.

Sinh khả dụng

Sau khi tiêm dưới da, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn (gần 100%); đỉnh hoạt tính trong huyết tương được nhận thấy trong khoảng 3 đến 4 giờ sau khi tiêm. Trị số này được biểu diễn bằng đơn vị quốc tế (IU) anti-Xa và bằng 0,18 ± 0,04 (sau liều 2000 anti-Xa IU), 0,43 ± 0,11 (sau liều 4000 anti-Xa IU) trong điều trị dự phòng, và 1,01 ± 0,14 (sau liều 10000 anti-Xa) trong điều trị triệt để.

Dược động học của enoxaparin có vẻ tuyến tính trong khoảng liều được khuyến nghị. Độ biến thiên trong từng bệnh nhân và giữa các bệnh nhân là thấp. Sau khi tiêm dưới da lặp lại 4000 anti-Xa IU mỗi ngày một lần cho người tình nguyện khỏe mạnh, trạng thái ổn định nồng độ đạt được vào ngày thứ 2 với hoạt tính enoxaparin trung bình cao hơn trị số đạt được sau liều duy nhất khoảng 15%. Mức hoạt tính enoxaparin ở trạng thái ổn định nồng độ có thể tiên đoán được từ dược động học sau khi tiêm liều duy nhất. Sau khi tiêm dưới da lặp lại 100 anti-Xa IU/kg/ngày hai lần, trạng thái ổn định nồng độ đạt được khoảng ngày thứ 3 và thứ 4 với mức phơi nhiễm trung bình cao hơn so với sau khi tiêm liều duy nhất vào khoảng 65% và trị số cực đại và cực tiểu của hoạt tính anti-Xa, theo thứ tự, vào khoảng 1,2 và 0,52 anti-Xa IU/ml. Dựa trên dược động học enoxaparin, có thể dự kiến được sự chênh lệch này ở trạng thái ổn định nồng độ và nó nằm trong khoảng liều trị liệu.

Sau khi tiêm dưới da, hoạt tính anti-Xa trong huyết tương thấp hơn hoạt tính anti-xa khoảng 10 lần. Hoạt tính anti-Xa cực đại trung bình được nhận thấy khoảng 3 đến 4 giờ sau khi tiêm dưới da và đạt 0,13 anti-Xa IU/ml sau khi tiêm lặp lại 100 anti-Xa IU/kg/ngày hai lần.

Phân bố

Thể tích phân bố của hoạt tính anti-Xa của enoxaparin vào khoảng 5 lít và gần bằng thể tích máu.

Chuyển hóa

Chủ yếu xảy ra ở gan (khử sulfat, khử trùng phân).

Thải trừ

Sau khi tiêm dưới da, heparin trọng lượng phân tử thấp có thời gian bán thải biểu kiến dài hơn heparin không phân đoạn.

Sự thải trừ enoxaparin diễn ra theo một pha với thời gian bán thải khoảng 4 giờ sau khi tiêm dưới da lặp lại.

Với heparin trọng lượng phân tử thấp, hoạt tính anti-IIa biến mất khỏi huyết tương nhanh hơn hoạt tính anti-Xa.

Enoxaparin và những chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua thận (cơ chế không bão hòa) và đường dẫn mật.

Sự thanh thải ở thận, dưới dạng các phân đoạn có hoạt tính anti-Xa, chiếm khoảng 10% liều đã dùng và tổng bài tiết ở thận đối với các sản phẩm có hoạt tính và bất hoạt là 40% liều đã tiêm.

Các quần thể nguy cơ cao

Người cao tuổi: Trên người cao tuổi, chức năng thận giảm có tính chất sinh lý, và sự thải trừ hơi chậm hơn. Sự thay đổi này không đòi hỏi phải chỉnh liều hoặc số lần tiêm trong điều trị dự phòng chừng nào mà chức năng thận của những bệnh nhân này vẫn ở trong giới hạn chấp nhận được, tức là chỉ suy giảm nhẹ.

Chức năng thận của bệnh nhân trên 75 tuổi phải được tính bằng công thức Cockcroft trước khi bắt đầu điều trị với LMWH (xem mục "Thận trọng lúc dùng").

Thẩm phân máu: (Lovenox 4000) Heparin trọng lượng phân tử thấp được tiêm vào đường ống động mạch của hệ thống thẩm phân để đề phòng đông máu trong máy. Thông thường, các thông số dược động học vẫn không thay đổi, trừ trường hợp quá liều thuốc có thể vào hệ tuần hoàn toàn thân và làm tăng hoạt tính anti-Xa, so với tình trạng suy thận giai đoạn cuối.

Suy thận từ nhẹ đến vừa (thanh thải creatinin > 30ml/phút) (Lovenox 6000): Đối với một số trường hợp điều trị triệt để, sẽ hữu ích khi kiểm soát hoạt tính anti-Xa trong máu để đề phòng quá liều (xem mục"Thận trọng lúc dùng").

Chỉ định/Công dụng

Đây là một heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH). Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:

Lovenox 4000 anti-Xa IU/0,4 mL:

điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật có nguy cơ vừa và cao;

điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân liệt giường có bệnh nội khoa cấp tính:

suy tim độ III hoặc IV (phân loại NYHA);

nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính;

nhiễm khuẩn cấp hoặc các rối loạn thấp cấp tính, kết hợp với ít nhất là một yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch;

đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể khi thẩm phân máu (một buổi lọc thường qui kéo dài ≤ 4 giờ).

Lovenox 6000 anti-Xa IU/0,6 mL:

điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu đã hình thành.

điều trị đau thắt ngực không ổn định và giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim không có sóng Q, phối hợp với aspirin.

điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hay không đủ điều kiện tái thông mạch vành.

Liều lượng & Cách dùng

DÙNG ĐƯỜNG TIÊM DƯỚI DA (Lovenox 4000 - trừ khi thẩm phân máu).

Hình thức trình bày này là dành cho người lớn.

Không được tiêm bắp.

1 ml dung dịch tiêm tương đương với khoảng 10000 anti-Xa đơn vị quốc tế (IU) của enoxaparin.

Kỹ thuật tiêm dưới da

Bơm tiêm đóng sẵn thuốc sẵn sàng để dùng ngay.

Không đẩy bọt khí ra khỏi bơm tiêm.

Enoxaparin cần được tiêm dưới da khi bệnh nhân nằm ngửa. Nên luân phiên thay đổi vị trí tiêm giữa thành bụng trước-bên hoặc thành bụng sau-bên phải và trái.

Phải chọc kim thẳng góc, không luồn dưới mặt da, hết chiều dài của kim và nếp da kẹp giữa ngón cái và ngón trỏ. Phải giữ nếp da này trong toàn bộ quá trình tiêm.

Khuyến nghị chung

Cần thường xuyên thay đổi số lượng tiểu cầu trong suốt thời gian điều trị vì nguy cơ giảm tiểu cầu do heparin gây ra. (xem mục "Cảnh báo" và "Thận trọng lúc dùng").

Lovenox 4000

Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trong khi phẫu thuật:

Như một qui tắc chung, những khuyến nghị này áp dụng cho các thủ thuật ngoại khoa được thực hiện dưới gây mê toàn thân.

Đối với các kỹ thuật gây tê nội tủy và ngoài màng cứng, cần đánh giá việc tiêm thuốc trước mổ vì có nguy cơ tụ máu trong tủy sống (xem mục "Cảnh báo" và "Thận trọng lúc dùng").

Tần suất tiêm: Mỗi ngày tiêm một lần.

Liều tiêm: Liều tiêm phải điều chỉnh thích hợp với từng nguy cơ, liên quan với bệnh nhân và loại phẫu thuật.

Phẫu thuật có nguy cơ trung bình sinh huyết khối:

Đối với phẫu thuật trên bệnh nhân có nguy cơ sinh huyết khối trung bình và khi bệnh nhân không có bất cứ nguy cơ thuyên tắc huyết khối quan trọng nào, có thể đề phòng hữu hiệu bệnh thuyên tắc huyết khối bằng cách tiêm một liều 2000 anti-Xa IU (0,2 ml) mỗi ngày.

Phác đồ trị liệu được nghiên cứu gồm một mũi tiêm trước khi mổ 2 giờ.

Phẫu thuật có nguy cơ cao sinh huyết khối:

Phẫu thuật khớp háng và khớp gối: Liều dùng là 4000 anti-Xa IU (0,4 ml) tiêm mỗi ngày một lần.

Phác đồ trị liệu được nghiên cứu gồm một mũi tiêm 4000 anti-Xa IU (tổng liều) trên 12 giờ trước khi mổ, hoặc tiêm 2000 anti-Xa IU (nửa liều) trước khi mổ 2 giờ.

Các trường hợp khác:

Khi nguy cơ thuyên tắc huyết khối liên quan với loại phẫu thuật (đặc biệt là ung bướu) và/hoặc bệnh nhân (đặc biệt là có tiền sử bệnh thuyên tắc huyết khối) tỏ ra gia tăng, có thể xem xét sử dụng một liều dự phòng cao hơn giống như liều được dùng trong phẫu thuật chỉnh hình nguy cơ cao (khớp háng và khớp gối).

Thời gian điều trị: Điều trị với LMWH, kết hợp với các kỹ thuật tiêu chuẩn băng ép bằng băng thun ở chi dưới, phải luôn luôn được duy trì cho đến khi bệnh nhân hoàn toàn chủ động đi lại được:

trong phẫu thuật tổng quát, liệu pháp heparin không được kéo dài quá 10 ngày, trừ khi có một nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đặc biệt liên quan đến bệnh nhân (xem mục Thận trọng lúc dùng: theo dõi tiểu cầu);

trong phẫu thuật chỉnh hình khớp háng, đã khẳng định được giá trị của điều trị dự phòng bằng cách hàng ngày tiêm enoxaparin chứa 4000 anti-Xa IU trong 4 đến 5 tuần sau mổ;

nếu nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tồn tại dai dẳng sau thời gian điều trị được khuyến nghị, nên tiếp tục điều trị dự phòng, đặc biệt là dùng thuốc kháng đông dạng uống.

Tuy vậy, lợi ích lâm sàng của việc điều trị dài hạn với heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc thuốc kháng đông dạng uống chưa được đánh giá.

Điều trị dự phòng tại cơ sở y tế

Liều dùng: Liều dùng hàng ngày là 40 mg tức 4000 anti-Xa IU/0,4 ml, tiêm dưới da.

Thời gian điều trị: Lợi ích điều trị được nhận thấy sau một thời gian điều trị từ 6 đến 14 ngày.

Hiện không có số liệu về hiệu quả và độ an toàn của việc điều trị dự phòng kéo dài quá 14 ngày. Nếu các yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối vẫn tồn tại, cần thiết phải xem xét điều trị dự phòng kéo dài đặc biệt là bằng kháng-vitamin K.

Đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể khi thẩm phân máu.

TIÊM TĨNH MẠCH (vào ống dây của hệ thống thẩm phân nối với động mạch).

Trên bệnh nhân phải thẩm phân máu lặp lại nhiều buổi, có thể đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể bằng cách tiêm một liều ban đầu 100 anti-Xa IU/kg vào ống nối vào động mạch của hệ thống thẩm phân khi bắt đầu buổi lọc máu.

Liều này là liều bolus tĩnh mạch duy nhất, thích hợp cho một buổi lọc máu kéo dài 4 giờ hoặc ngắn hơn. Về sau liều này có thể thay đổi, vì có sự biến thiên đáng kể trong mỗi cá thể và giữa các cá thể.

Liều tối đa được khuyến nghị là 100 anti-Xa IU/kg.

Đối với bệnh nhân thẩm phân máu có nguy cơ cao bị xuất huyết (đặc biệt là trước hoặc sau thủ thuật thẩm phân) hoặc có hội chứng xuất huyết đang hoạt động, có thể thực hiện các buổi thẩm phân bằng cách dùng liều 50 anti-Xa IU/kg đối với đường vào mạch máu kép hoặc 75 anti-Xa IU/kg đối với đường vào mạch máu đơn.

Lovenox 6000

Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu

Mọi trường hợp nghi ngờ huyết khối tĩnh mạch sâu phải nhanh chóng được khẳng định bằng những thăm khám thích hợp.

Tần suất tiêm: Mỗi ngày tiêm hai mũi, cách nhau 12 giờ.

Liều tiêm:

Liều dùng mỗi lần tiêm là 100 anti-Xa IU/kg.

Liều lượng LMWH không được đánh giá theo cân nặng đối với bệnh nhân cân nặng trên 100 kg hoặc dưới 40 kg. Heparin có thể kém hiệu quả trên bệnh nhân cân nặng hơn 100 kg, hoặc tăng nguy cơ xuất huyết trên bệnh nhân cân nặng dưới 40 kg. Cần theo dõi lâm sàng đặc biệt.

Thời gian điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu: Điều trị với LMWH phải được nhanh chóng thay bằng thuốc kháng đông dạng uống, trừ khi có chống chỉ định. Liệu pháp heparin không được kéo dài quá 10 ngày, kể cả thời gian cần thiết để đạt sự ổn định với thuốc đối kháng vitamin K, trừ trường hợp khó ổn định được (xem mục Thận trọng lúc dùng: theo dõi tiểu cầu). Nên bắt đầu dùng liệu pháp kháng đông càng sớm càng tốt.

Điều trị đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có sóng Q

Enoxaparin được tiêm dưới da mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 100 anti-Xa IU/kg (cách nhau 12 giờ) kết hợp với aspirin (liều khuyến nghị: uống 75-325 mg, sau một liều tải tối thiểu là 160 mg).

Thời gian điều trị được khuyến nghị là 2 đến 8 ngày, cho đến khi bệnh nhân đạt được sự ổn định lâm sàng.

Nếu cần thiết phải làm tan huyết khối, vì chưa có dữ liệu lâm sàng về việc đồng thời dùng enoxaparin và thuốc tan huyết khối, nên ngưng điều trị enoxaparin và bệnh nhân được chăm sóc như thường lệ.

Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hoặc không đủ điều kiện tái tạo mạch vành sau đó

Tiêm tĩnh mạch liều nạp ban đầu 3000 anti-Xa IU, tiếp theo là tiêm dưới da với liều 100 anti-Xa IU trong vòng 15 phút, rồi sau đó mỗi 12 giờ (tối đa là 10000 anti-Xa IU đối với 2 liều tiêm dưới da đầu tiên).

Liều enoxaparin đầu tiên phải được tiêm trong khoảng từ 15 phút trước đến 30 phút sau khi bắt đầu điều trị tan huyết khối (dù đặc hiệu với fibrin hay không).

Thời gian điều trị được khuyến nghị là 8 ngày, hoặc cho đến khi bệnh nhân ra viện nếu thời gian nằm viện dưới 8 ngày.

Điều trị đồng thời: việc sử dụng aspirin phải được thực hiện càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện triệu chứng, và cần được duy trì ở liều từ 75 mg đến 325 mg/ngày trong ít nhất 30 ngày, trừ khi có chỉ định khác.

Bệnh nhân được điều trị tái tạo mạch vành:

nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối trong vòng 8 giờ trước khi bơm bóng, không cần tiêm thêm liều bổ sung;

nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối đã hơn 8 giờ trước khi bơm bóng, phải tiêm thêm 1 liều nạp tĩnh mạch 30 anti-Xa IU/kg. Để đảm bảo tiêm đúng thể tích, nên pha loãng thuốc thành nồng độ 300 IU/ml (xem Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch), liều nạp chỉ dùng để điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên.

Đối với bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, được điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên, không được tiêm liều nạp tĩnh mạch ban đầu. Nên tiêm dưới da với liều 75 anti-Xa IU/kg mỗi 12 giờ (tối đa 7500 anti-Xa IU đối với hai mũi tiêm đầu tiên).

Thận trọng

Xuất huyết: Như tất cả những thuốc kháng đông khác, có thể xảy ra xuất huyết (xem mục "Tác dụng ngoại ý"). Trong trường hợp xuất huyết, phải tìm nguồn gốc xuất huyết, và tiến hành điều trị một cách thích hợp. 

Van tim nhân tạo (Lovenox 4000): Việc sử dụng enoxaparin để dự phòng tai biến thuyên tắc huyết khối trên bệnh nhân mang van tim nhân tạo không được nghiên cứu chuyên biệt. Những trường hợp cá biệt về huyết khối trên van tim nhân tạo đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng enoxaparin để đề phòng tai biến thuyên tắc huyết khối.

Các yếu tố gây nhiễu bao gồm các bệnh tiềm ẩn và dữ liệu lâm sàng không đầy đủ làm hạn chế việc đánh giá những trường hợp này. Một số trường hợp xảy ra trên phụ nữ có thai gây tử vong cho mẹ và thai nhi. Nguy cơ tai biến thuyên tắc huyết khối có thể tăng cao hơn trên phụ nữ có thai mang van tim nhân tạo (xem mục "Cảnh báo, lưu ý: phụ nữ có thai mang van tim nhân tạo"). 

Chức năng thận

Trước khi khởi sự điều trị bằng LMWH, phải đánh giá chức năng thận, đặc biệt là trên bệnh nhân cao tuổi từ 75 tuổi trở lên, bằng cách tính độ thanh thải creatinin (ClCr) với công thức Cockcroft, và cần sử dụng trị số cân nặng mới nhất của bệnh nhân. 

Trên nam giới, ClCr = (140-tuổi) x cân nặng / (0,814 x creatinin-máu), trong đó tuổi tính bằng năm, cân nặng tính bằng kg và ceratinin-máu tính bằng mcmol.

Trên phụ nữ, công thức này được hiệu chỉnh bằng cách nhân kết quả với 0,85. 

Khi creatinin được tính bằng mg/ml, phải nhân với hệ số 8,8. 

Nếu có bằng chứng suy thận nặng, (ClCr khoảng 30 ml/phút), chống chỉ định điều trị với LMWH (xem mục"Chống chỉ định").

Theo dõi tiểu cầu.

Giảm tiểu cầu do heparin:

Có nguy cơ giảm tiểu cầu nghiêm trọng, đôi khi gây huyết khối, có nguồn gốc miễn dịch (týp II) do heparin gây ra (heparin không phân đoạn và ít gặp hơn với heparin trọng lượng phân tử thấp) (xem mục "Tác dụng ngoại ý"). 

Vì nguy cơ giảm tiểu cầu do heparin, phải tiến hành đếm số lượng tiểu cầu, bất kể chỉ định điều trị và liều dùng ra sao.

Tiến hành đếm tiểu cầu trước khi điều trị và trong vòng 24 giờ sau khi khởi trị, rồi sau đó mỗi tuần hai lần trong thời gian điều trị thường lệ.

Nếu điều trị phải kéo dài trong một số trường hợp đặc biệt (ví dụ phẫu thuật khớp háng, ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ cao, xem thêm mục "Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú"), phải kiểm tra tiểu cầu mỗi tuần hai lần trong tháng đầu điều trị (thời kỳ nguy cơ cao nhất), rồi giảm còn mỗi tuần một lần cho đến khi ngưng điều trị.

Nếu số lượng tiểu cầu < 100000/mm3 và/hoặc giảm tương đối từ 30% đến 50% giữa hai lần xét nghiệm liên tiếp, phải nghi ngờ giảm tiểu cầu do heparin. Tình trạng này thường xảy ra giữa ngày thứ 5 và ngày 21 sau khi bắt đầu dùng liệu pháp heparin (tần suất cao nhất xảy ra quanh ngày thứ 10). 

Tình trạng này có thể xảy ra sớm hơn trên bệnh nhân có tiền sử giảm tiểu cầu do heparin, và có những trường hợp cá biệt được báo cáo sau ngày thứ 21. Do đó, nên hỏi kỹ bệnh nhân một cách có hệ thống để tìm kiếm xem có tiền sử như thế hay không trước khi bắt đầu điều trị. Hơn nữa, nguy cơ tái phát trong trường hợp tiếp xúc lại với heparin có thể tồn tại nhiều năm, hoặc thậm chí vĩnh viễn (xem mục "Chống chỉ định").

Trong tất cả các trường hợp, giảm tiểu cầu do heparin là một tình huống khẩn cấp và cần hỏi ý kiến chuyên gia. 

Mọi mức giảm có ý nghĩa (30% đến 50% so với trị số ban đầu) của số lượng tiểu cầu phải được xem là một dấu hiệu báo động, trước khi trị số đạt đến ngưỡng nguy kịch. Giảm số lượng tiểu cầu đòi hỏi phải: 

1) đếm tiểu cầu ngay,

2) ngưng điều trị heparin, nếu hiện tượng giảm được khẳng định hoặc diễn biến xấu hơn khi xét nghiệm kiểm tra, mà không có bất cứ nguyên nhân rõ rệt nào khác. Phải lấy một mẫu máu trong ống nghiệm có citrat để có thể làm các xét nghiệm kết tập tiểu cầu và xét nghiệm miễn dịch. Trong điều kiện này, hành động tiếp theo không căn cứ vào kết quả của các xét nghiệm kết tập tiểu cầu và xét nghiệm miễn dịch in vitro vì chỉ có một số ít phòng xét nghiệm chuyên khoa làm những xét nghiệm này một cách thường qui, và trong điều kiện tốt nhất cũng phải mất nhiều giờ hoặc lâu hơn nữa mới có kết quả. Những xét nghiệm này phải được thực hiện để giúp chẩn đoán biến chứng vì nếu tiếp tục dùng heparin, sẽ có nguy cơ lớn về huyết khối.

3) dự phòng hoặc điều trị biến chứng của giảm tiểu cầu do heparin.

Nếu điều trị kháng đông được xem là cần thiết, phải thay heparin bằng những thuốc chống huyết khối thuộc loại khác: natri danaparoid hoặc hirudin được kê toa tùy theo điều trị triệt để hay điều trị dự phòng.

Chỉ có thể dùng thuốc kháng đông dạng uống thay cho LMWH khi số lượng tiểu cầu đã trở lại bình thường vì nguy cơ huyết khối diễn biến xấu hơn khi dùng thuốc đối kháng vitamin K.

* Thay heparin bằng thuốc kháng đông dạng uống.

Phải tăng cường theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng (xét nghiệm Quick về thời gian prothrombin một giai đoạn, được biểu diễn bằng INR) nhằm kiểm soát tác dụng của thuốc kháng đông dạng uống.

Vì phải chờ một thời gian trước khi đạt được tác dụng cực đại của thuốc đối kháng vitamin K, phải tiếp tục dùng heparin với liều tương đương trong suốt thời gian cần thiết để INR đạt mức trị liệu mong muốn qua hai lần kiểm tra liên tiếp. 

* Kiểm soát hoạt tính anti-Xa 

Vì đa số các thử nghiệm lâm sàng chứng minh hiệu quả LMWH đều được thực hiện với liều điều chỉnh theo cân nặng của bệnh nhân và không theo dõi cận lâm sàng đặc biệt, lợi ích của việc theo dõi cận lâm sàng chưa được xác lập trong việc đánh giá hiệu quả của điều trị LMWH.

Tuy vậy, theo dõi cận lâm sàng để xác định hoạt tính anti-Xa tỏ ra có ích để đánh giá nguy cơ xuất huyết trong một số tình huống lâm sàng thường kết hợp với nguy cơ quá liều.

Những tình huống đó chủ yếu liên quan đến các chỉ định điều trị của LMWH, vì liều lượng đã dùng, trong trường hợp:

suy thận từ nhẹ đến vừa (được định nghĩa bởi thanh thải creatinin khoảng 30 ml/phút đến 60 ml/phút theo công thức Cockcroft). Khác với các heparin không phân đoạn tiêu chuẩn, LMWH chủ yếu được bài tiết qua thận và mọi mức độ suy thận đều có thể gây quá liều tương đối. Suy thận nặng là một chống chỉ định của LMWH dùng ở liều điều trị (xem mục "Chống chỉ định"),

cân nặng quá thấp hoặc quá cao (gầy ốm hoặc suy kiệt, béo phì),

xuất huyết không rõ nguyên nhân.

Theo dõi cận lâm sàng không được khuyến nghị khi dùng liều dự phòng nếu điều trị LMWH tuân thủ phác đồ điều trị được khuyến nghị (đặc biệt là thời gian điều trị), cũng như trong khi lọc máu.

Để phát hiện mọi sự tích lũy thuốc sau khi dùng liều lặp lại, nên lấy máu xét nghiệm lúc đạt đỉnh hoạt tính (theo số liệu hiện có), tức khoảng 4 giờ sau liều thứ 3, khi thuốc điều trị được tiêm dưới da mỗi ngày hai lần.

Xét nghiệm hoạt tính anti-Xa nhiều lần để đo heparin trong huyết thanh cách mỗi 2 đến 3 ngày, chỉ được thực hiện trong từng trường hợp, tùy theo kết quả của xét nghiệm trước đó, và sẽ xem xét thay đổi liều lượng LMWH.

Mỗi LMWH và mỗi phác đồ điều trị tạo nên một hoạt tính anti-Xa khác nhau. 

Để thông tin, theo số liệu hiện có, trị số trung bình (+ độ lệch chuẩn) ghi nhận được vào giờ thứ 4 sau lần tiêm thứ 7 đối với enoxaparin tiêm với liều 100 anti-Xa IU/kg/lần, tiêm hai lần mỗi 24 giờ là 1,20 ± 0,17 anti-Xa IU/ml.

Trị số trung bình này được nhận thấy trong các thử nghiệm lâm sàng định lượng hoạt tính anti-Xa bằng phương pháp sinh màu (phân giải amidon).

* Thời gian thromboplastin bán phần hoạt hóa (aPPT).

Một số LMWH làm kéo dài aPPT. Vì không có số liệu lâm sàng liên quan, mọi theo dõi điều trị dựa trên xét nghiệm này hiện không được sử dụng.

+ Báo cáo gây tê nội tủy/ngoài màng cứng trong trường hợp điều trị dự phòng với LMWH (Lovenox 2000 & 4000):

như những thuốc kháng đông khác, một số hiếm trường hợp tụ máu trong tủy sống gây liệt kéo dài hoặc vĩnh viễn đã được báo cáo khi dùng LMWH trong khi gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng.

Nguy cơ tụ máu trong tủy sống khi đặt catête ngoài màng cứng dường như lớn hơn so với gây tê nội tủy.

Nguy cơ của những tai biến hiếm gặp này có thể tăng khi sử dụng catête ngoài màng cứng kéo dài sau mổ.

nếu cần điều trị trước mổ với LMWH (nằm liệt giường, chấn thương) và đã đánh giá cẩn thận những lợi ích của gây tê cục bộ ở tủy sống, có thể dùng kỹ thuật này trên bệnh nhân đã được tiêm LMWH trước mổ, với điều kiện là khoảng cách từ lúc tiêm heparin đến khi gây tê tủy sống ít nhất là 12 giờ.

Nên theo dõi kỹ về thần kinh vì có nguy cơ tụ máu trong tủy sống.

Trong hầu hết các trường hợp, có thể bắt đầu điều trị dự phòng với LMWH trong vòng 6 đến 8 giờ sau khi mổ hoặc rút catête, nếu được theo dõi về thần kinh.

Cần thận trọng đặc biệt nếu có bất kỳ thuốc dùng chung nào ảnh hưởng đến cầm máu (đặc biệt là thuốc kháng viêm không steroid và aspirin).

Các tình huống nguy cơ cao: 

Phải theo dõi việc điều trị trong những trường hợp:

suy gan,

tiền sử loét dạ dày-ruột hoặc mọi tổn thương thực thể khác có khả năng chảy máu,

bệnh mạch máu ở màng mạch và võng mạc,

thời kỳ sau mổ của phẫu thuật não hoặc tủy sống,

chọc dò tủy sống chỉ được thực hiện sau khi xem xét cẩn thận các nguy cơ xuất huyết trong tủy sống. Nếu có thể thì nên hoãn lại.

đồng thời sử dụng các thuốc ảnh hưởng cầm máu (xem mục "Tương tác").

Cảnh báo

Tuy nồng độ của nhiều heparin trọng lượng phân tử thấp khác nhau được biểu diễn bằng anti-Xa đơn vị quốc tế, nhưng hiệu quả của chúng không chỉ hạn hẹp trong hoạt tính anti-Xa này. Do vậy, sẽ nguy hiểm khi thay thế liều lượng của một LMWH này bằng một LMWH khác, vì mỗi phác đồ liều dùng được kiểm chứng bằng những thử nghiệm lâm sàng chuyên biệt. Do đó, điều quan trọng là phải đặc biệt cẩn thận và tuân thủ những hướng dẫn sử dụng cụ thể của mỗi chế phẩm.

Lưu ý

* Nguy cơ xuất huyết

Phải tuân thủ các phác đồ điều trị được khuyến nghị (liều dùng và thời gian điều trị). Nếu không, có thể xảy ra xuất huyết, đặc biệt là trên bệnh nhân có nguy cơ (người già, suy thận, ...).

Các tai biến xuất huyết nghiêm trọng đã được nhận thấy:

trên bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là người bị suy giảm chức năng thận liên quan đến tuổi tác,

trong trường hợp suy thận,

trong trường hợp cân nặng dưới 40kg,

trong trường hợp điều trị kéo dài quá thời gian trung bình được khuyến nghị là 10 ngày,

nếu không tuân thủ phác đồ điều trị được khuyến nghị (đặc biệt là thời gian điều trị và chỉnh liều theo cân nặng khi điều trị triệt để),

trong trường hợp dùng kèm những thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem mục "Tương tác").

Trong tất cả các trường hợp, cần đặc biệt thận trọng với bệnh nhân cao tuổi và/hoặc bệnh nhân suy thận và nếu điều trị kéo dài hơn 10 ngày. Để phát hiện mọi sự tích lũy thuốc, việc đo hoạt tính anti-Xa sẽ có ích trong một số trường hợp (xem mục "Thận trọng lúc dùng, theo dõi cận lâm sàng").

* Nguy cơ giảm tiểu cầu do heparin

Trên một bệnh nhân được điều trị với LMWH (ở liều điều trị hoặc dự phòng) và có một tai biến huyết khối, như:

tình trạng huyết khối mà bệnh nhân đang điều trị diễn biến xấu hơn,

viêm tĩnh mạch,

thuyên tắc phổi,

thiếu máu cục bộ ở chi dưới,

nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ thiếu máu cục bộ,

luôn luôn phải lưu ý đến giảm tiểu cầu do heparin và nên tiến hành đếm số lượng tiểu cầu ngay (xem mục "Thận trọng lúc dùng").

* Sử dụng trên trẻ em: Vì không có số liệu, không được dùng LMWH trên trẻ em.
Lovenox 4000:

Phụ nữ có thai mang van tim nhân tạo:

Việc sử dụng enoxaparin để điều trị dự phòng tai biến thuyên tắc huyết khối trên phụ nữ có thai mang van tim nhân tạo không được nghiên cứu một cách chuyên biệt. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên phụ nữ có thai mang van tim nhân tạo và được dùng 100 anti-Xa IU/kg mỗi ngày hai lần để giảm nguy cơ tai biến thuyên tắc huyết khối, có 2 trên 8 phụ nữ bị huyết khối dẫn đến nghẹt van gây tử vong cho mẹ và thai nhi. Những trường hợp huyết khối cá biệt ở van tim nhân tạo trên phụ nữ có thai dùng enoxaparin để đề phòng tai biến thuyên tắc huyết khối đã được báo cáo sau khi thuốc được bán trên thị trường. Nguy cơ tai biến thuyên tắc huyết khối có thể cao hơn trên những bệnh nhân này (xem mục "Thận trọng lúc dùng, van tim nhân tạo").

Điều trị dự phòng.

* trong đợt cấp của một bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc thấp khớp, chỉ điều trị dự phòng trong trường hợp có sự kết hợp với ít nhất là một trong những yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau đây:

trên 75 tuổi,

ung thư,

tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch,

béo phì,

điều trị hormon,

suy tim,

suy hô hấp mạn tính.

* kinh nghiệm điều trị dự phòng trên bệnh nhân trên 80 tuổi cân nặng dưới 40kg còn rất hạn chế.

Quá liều

Vô tình quá liều khi tiêm dưới da những liều lớn heparin trọng lượng phân tử thấp có thể gây các biến chứng xuất huyết. Trong trường hợp xuất huyết, có thể chỉ định điều trị với protamin sulfat trong một số trường hợp, nhưng phải nhớ rằng:

* thuốc sẽ kém hiệu quả hơn khi so với quá liều heparin không phân đoạn.

* vì có tác dụng phụ (đặc biệt là sốc phản vệ), phải đánh giá cẩn thận tỉ suất lợi ích/nguy cơ của protamin sulfat trước khi kê toa.

Có thể trung hòa bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm protamin (sulfat hoặc hydrochlorid).

Liều protamin cần dùng tùy thuộc vào:

* liều heparin đã tiêm: 100 đơn vị kháng heparin của protamin làm trung hòa hoạt tính của 100 anti-Xa IU của heparin trọng lượng phân tử thấp, nếu đã dùng enoxaparin natri trong 8 giờ vừa qua,

* thời gian từ khi tiêm heparin:

có thể truyền tĩnh mạch 50 IU protamin kháng heparin cho mỗi 100 anti-Xa IU của enoxaparin natri, nếu đã tiêm enoxaparin natri trước đó quá 8 giờ, hoặc nếu thấy cần dùng một liều protamin thứ hai,

nếu đã tiêm enoxaparin natri trước đó quá 12 giờ, không cần thiết phải dùng protamin.

Mặc dù vậy, hoạt tính anti-Xa của enoxaparin không bao giờ được trung hòa hoàn toàn.

Hơn nữa, sự trung hòa này chỉ tạm thời do động học hấp thu của heparin trọng lượng phân tử thấp.

Trong trường hợp này, cần chia nhỏ tổng liều protamin đã tính toán thành nhiều lần tiêm (2 đến 4 lần trong 24 giờ).

Trong trường hợp quá liều bằng đường uống, ngay cả liều cao, với heparin trọng lượng phân tử thấp (chưa có trường hợp nào được báo cáo), không sợ có hậu quả nghiêm trọng vì thuốc được hấp thu kém ở dạ dày và ruột.

Chống chỉ định

KHÔNG BAO GIỜ ĐƯỢC DÙNG thuốc này trong các trường hợp sau:

dị ứng với enoxaparin, với heparin hoặc các dẫn chất của nó, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác.

tiền sử giảm tiểu cầu týp II nghiêm trọng do heparin gây ra khi dùng heparin không phân đoạn hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp (xem mục "Thận trọng lúc dùng").

có triệu chứng hoặc xu hướng xuất huyết liên quan với rối loạn cầm máu (một ngoại lệ có thể có đối với quy luật này là đông máu nội mạch rải rác, khi hội chứng này không liên quan với điều trị heparin - xem mục "Thận trọng lúc dùng").

tổn thương thực thể có thể gây chảy máu.

xuất huyết lớn và các trường hợp có nguy cơ cao xuất huyết không kiểm soát được, kể cả tai biến mạch máu não gần đây.

Lovenox 6000:

* xuất huyết trong sọ.

* vì không có số liệu, suy thận nặng (được định nghĩa là thanh thải creatinin xấp xỉ 30 ml/phút theo công thức Cockcroft), trừ khi thẩm phân. trong trường hợp suy thận nặng, nên dùng heparin không phân đoạn. Để tính công thức cockcroft, cần lấy cân nặng gần nhất của bệnh nhân (xem mục "Thận trọng lúc dùng").

* không bao giờ được tiến hành gây tê ngoài màng cứng hoặc nội tủy trong thời gian điều trị với LMWH.

Ngoài ra, thuốc này THƯỜNG KHÔNG ĐƯỢC KHUYÊN DÙNG cho bệnh nhân trên 65 tuổi (Lovenox 2000 & 4000), kết hợp với (xem mục "Tương tác"):

acid acetylsalicylic ở liều giảm đau, hạ sốt và chống viêm,

thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) đường toàn thân,

dextran 40 (đường tiêm truyền).

Lovenox 4000:

THƯỜNG KHÔNG ĐƯỢC KHUYÊN DÙNG trong các trường hợp sau:

suy thận nặng (được định nghĩa là thanh thải creatinin khoảng 30 ml/phút theo công thức Cockcroft, xem mục "Thận trọng lúc dùng"),

trong 24 giờ đầu sau xuất huyết nội sọ.

Lovenox 6000

THƯỜNG KHÔNG ĐƯỢC KHUYÊN DÙNG trong các trường hợp sau đây:

đột quỵ thiếu máu cục bộ ở giai đoạn cấp, có hoặc không có rối loạn tri giác. Khi đột quỵ do nguyên nhân thuyên tắc (nghẽn mạch), phải chờ một thời gian 72 giờ trước khi dùng LMWH. Hiệu quả của liều điều trị triệt để của LMWH chưa được chứng minh, bất kể nguyên nhân, mức độ, và độ nặng lâm sàng của đột quỵ,

viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấp (trừ một số bệnh tim gây thuyên tắc),

suy thận từ nhẹ đến vừa (thanh thải creatinin > 30 và < 60 ml/phút).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

* Có thai: Những nghiên cứu trên động vật cho thấy enoxaparin không có bất cứ tác dụng sinh quái thai nào. Vì không có tác dụng sinh quái thai nào trên động vật, nên dự kiến sẽ không có tác dụng gây dị dạng trên người.

Cho đến nay, những chất gây dị dạng trên người luôn luôn được chứng minh là có tác dụng sinh quái thai trên động vật trong các nghiên cứu được thực hiện nghiêm túc trên cả hai loài.

Trên lâm sàng, hiện tại không có các số liệu có ý nghĩa liên quan đến bất kỳ tác dụng sinh quái thai hoặc độc cho thai nào của enoxaparin khi dùng ở liều dự phòng trong toàn bộ thai kỳ. Do đó, để đề phòng, không nên dùng liều dự phòng của enoxaparin trong ba tháng đầu thai kỳ.

Không nên tiến hành gây tê ngoài màng cứng hoặc nội tủy trong khi điều trị với LMWH (Lovenox 6000).

Nếu có kế hoạch gây tê ngoài màng cứng, nếu có thể nên ngưng dùng liệu pháp heparin ít nhất 12 giờ trước khi gây tê, đối với liệu pháp dự phòng (Lovenox 4000).

Điều trị dự phòng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ (Lovenox 4000):

Trên lâm sàng, cho đến nay liều dự phòng của enoxaparin cho thấy không có tác dụng gây quái thai hoặc độc cho thai. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu bổ sung để đánh giá hậu quả của sự phơi nhiễm trong những điều kiện này. Do đó, khi tuyệt đối cần thiết mới xét đến việc dùng liều dự phòng enoxaparin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.

Nếu có kế hoạch gây tê ngoài màng cứng, nếu có thể nên ngưng dùng liệu pháp heparin ít nhất 12 giờ trước khi gây tê, đối với liệu pháp dự phòng.

Trong một nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên phụ nữ có thai đã thay van tim nhân tạo và đang dùng enoxaparin 100 IU anti-Xa/kg/ngày hai lần để điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối, có 2 trường hợp thuyên tắc huyết khối gây nghẹt van và tử vong. Do đó, không nên dùng enoxaparin trên những bệnh nhân này (Xem mục "Cảnh báo, lưu ý: phụ nữ có thai mang van tim nhân tạo", và "Thận trọng lúc dùng, van tim nhân tạo").

* Nuôi con bằng sữa mẹ: Sự hấp thu ở dạ dày-ruột của trẻ sơ sinh khó có khả năng xảy ra và điều trị với heparin trọng lượng phân tử thấp không bị chống chỉ định trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.

Tương tác

Một số thuốc hoặc nhóm trị liệu có thể tạo thuận lợi cho sự khởi phát tăng kali máu: muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế angiotensin II, thuốc kháng viêm không steroid, heparin (trọng lượng phân tử thấp hoặc không phân đoạn), ciclosporin, tacrolimus, trimethoprim.

Khởi phát tăng kali máu có thể do các yếu tố nguy cơ đi kèm.

Nguy cơ này tăng trong trường hợp đồng thời dùng thuốc chung với những thuốc nêu trên.

Những phối hợp không nên dùng (Lovenox 4000 - trên bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi)

Acid acetylsalicylic ở liều giảm đau, hạ sốt và kháng viêm (và suy rộng ra cho các salicylat khác): Tăng nguy cơ xuất huyết (do salicylat ức chế chức năng tiểu cầu và gây tổn hại niêm mạc dạ dày-tá tràng). Nên dùng thuốc giảm đau hạ sốt không phải salicylat (tức paracetamol).

Thuốc kháng viêm không steroid (dùng đường toàn thân) + ketorolac: Tăng nguy cơ xuất huyết (do thuốc kháng viêm không steroid ức chế chức năng tiểu cầu và gây tổn hại niêm mạc dạ dày-tá tràng).Nếu không thể tránh được việc dùng thuốc chung, nên theo dõi lâm sàng cẩn thận.

Dextran 40 (tiêm truyền): Tăng nguy cơ xuất huyết (do dextran 40 ức chế chức năng tiểu cầu).

Những phối hợp cần thận trọng khi dùng (Lovenox 4000 - trên bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi)

Thuốc kháng đông dạng uống: Tăng cường hoạt tính kháng đông. Khi thay heparin bằng thuốc kháng đông dạng uống, phải tăng cường theo dõi lâm sàng.

Những phối hợp có thể xem xét (Lovenox 4000 - trên bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi)

Thuốc kháng tiểu cầu (ngoại trừ acid acetylsalicylic ở liều giảm đau, hạ sốt và kháng viêm không steroid): abciximab, acid acetylsalicylic ở liều chống kết tập tiểu cầu trong các chỉ định tim mạch và thần kinh, beraprost, clopidoprel, eptifibatid, iloprost, ticlopidin, tirofiban. Tăng nguy cơ xuất huyết.

Trên bệnh nhân dưới 65 tuổi (Lovenox 4000) - Những phối hợp có thể xem xét:

Đồng thời dùng chung những thuốc ảnh hưởng đến cầm máu ở những cấp độ khác nhau sẽ làm tăng nguy cơ xuất huyết. Do đó, bất kể bệnh nhân bao nhiêu tuổi, việc đồng thời điều trị LMWH với thuốc kháng đông dạng uống, thuốc kháng tiểu cầu (abciximab, thuốc kháng viêm không steroid, acid acetylsalicylic ở bất cứ liều nào, clopidogrel, eptifibatid, iloprost, ticlopidin, tirofiban) và các thuốc tan huyết khối khác phải cần có sự theo dõi lâm sàng chặt chẽ, và có thể cả theo dõi cận lâm sàng.

Tác dụng ngoại ý

Các dấu hiệu xuất huyết: chủ yếu xảy ra khi có mặt

* các yếu tố nguy cơ đi kèm: tổn thương thực thể có khả năng chảy máu, một số kết hợp thuốc (xem mục"Chống chỉ định" và "Tương tác"), tuổi tác, suy thận, nhẹ cân.

* không tuân thủ phác đồ điều trị, đặc biệt là thời gian điều trị và việc chỉnh liều theo cân nặng (xem mục"Cảnh báo, lưu ý: Nguy cơ xuất huyết").

Một số hiếm trường hợp tụ máu trong tủy đã được báo cáo khi dùng LMWH trong khi gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng.

Những tai biến này gây ra các tổn thương thần kinh ở những mức độ nghiêm trọng khác nhau, bao gồm liệt kéo dài và vĩnh viễn (xem mục "Thận trọng lúc dùng").

Tiêm dưới da có thể gây tụ máu nhỏ ở chỗ tiêm. Độ nặng và tần suất của những tụ máu đó tăng lên nếu không tuân thủ triệt để kỹ thuật tiêm được khuyến nghị và nếu dùng dụng cụ không thích hợp.Những nốt cứng do phản ứng viêm tạo thành sẽ biến mất sau vài ngày, thường không cần ngưng điều trị thuốc.

Nhiều trường hợp giảm tiểu cầu đã được báo cáo. Có hai loại giảm tiểu cầu

* hay gặp nhất là giảm tiểu cầu týp I, thường ở mức trung bình (> 100000/mm3), khởi phát sớm (trước ngày thứ 5) và không cần phải ngưng điều trị.

* giảm tiểu cầu miễn dịch dị ứng týp II hiếm gặp, nghiêm trọng hơn. Xuất độ ít được đánh giá (xem mục "Cảnh báo" và "Thận trọng lúc dùng").
Có thể gặp tăng tiểu cầu không triệu chứng và có thể đảo ngược được.

Một số hiếm trường hợp hoại tử da tại chỗ tiêm đã được báo cáo với heparin. Những phản ứng này thường được báo trước bởi ban xuất huyết hoặc các mảng đỏ da thâm nhiễm và đau, có hoặc không có triệu chứng toàn thân.

Phải ngưng điều trị ngay trong những trường hợp này.

Các biểu hiện dị ứng ngoài da hoặc toàn thân hiếm gặp, dẫn đến ngưng điều trị thuốc trong một số trường hợp.

Như tất cả những loại heparin được dùng dài ngày, không thể loại trừ nguy cơ loãng xương.

Tạm thời tăng transaminase.

Một số trường hợp tăng kali máu.

Một số rất hiếm trường hợp viêm mạch máu do dị ứng ngoài da đã được báo cáo.

Bảo quản

Bảo quản dưới 25 độ C. Không được làm đông lạnh bơm tiêm đóng sẵn thuốc.

Trình bày/Đóng gói

Dung dịch tiêm: 6000 antiXa IU/0.6mL x hộp 2 bơm tiêm đóng sẵn thuốc, mỗi bơm tiêm 0.6mL, 4000 antiXa IU/0.4mL x hộp 2 bơm tiêm đóng sẵn thuốc, mỗi bơm tiêm 0.4mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Lutetium Lu 177 dota tate

Lutetium Lu 177-dota-tate được sử dụng cho các khối u thần kinh nội tiết dạ dày-ruột dương tính với thụ thể somatostatin, bao gồm các khối u thần kinh nội tiết ruột trước, ruột giữa và ruột sau.

Lurasidone

Lurasidone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị Tâm thần phân liệt và Trầm cảm lưỡng cực.

Lumateperone

Lumateperone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực ở người lớn.

Lubiprostone

Lubiprostone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị táo bón mãn tính hoặc táo bón liên quan đến hội chứng ruột kích thích và sử dụng opioid.

Loxapine

Loxapine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn. Sử dụng thận trọng trong thai kỳ.

Lovastatin

Lovastatin nên được sử dụng cùng với việc điều chỉnh chế độ ăn uống như một phần của kế hoạch điều trị để giảm mức cholesterol khi đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp phi dược lý khác không đủ để giảm nguy cơ tim mạch.

Losartan / Hydrochlorothiazide

Losartan / Hydrochlorothiazide là sự kết hợp của thuốc theo toa được sử dụng để điều trị huyết áp cao và phì đại tâm thất trái liên quan đến huyết áp cao.

Lithium

Lithium, thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực. Nên theo dõi lithium huyết thanh 12 giờ sau khi dùng liều, hai lần mỗi tuần cho đến khi nồng độ huyết thanh và tình trạng lâm sàng ổn định, và mỗi tháng sau đó.

Lisinopril/Hydrochlorothiazide

Lisinopril/Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kết hợp dùng để điều trị tăng huyết áp  (huyết áp cao). Hạ huyết áp có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ hoặc  đau tim.

Lisdexamfetamine

Lisdexamfetamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý và rối loạn ăn uống vô độ.

Liraglutide

Liraglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 và béo phì.

Liothyronine

Liothyronine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng suy giáp, bướu cổ không độc, phù niêm và hôn mê phù niêm.

Linezolid

Linezolid là một loại thuốc theo toa được sử dụng như một loại kháng sinh để điều trị một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

Linagliptin

Linagliptin là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh đái tháo đường týp 2. Linagliptin có sẵn dưới các tên biệt dược Tradjenta.

Linaclotide

Linaclotide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị hội chứng ruột kích thích và táo bón vô căn mãn tính.

Lidocaine Transdermal

Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.

Lidocaine Transdermal: thuốc giảm đau thần kinh sau zona

Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.

Lidocaine topical: thuốc giảm đau gây tê tại chỗ

Thuốc bôi Lidocain là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị xuất tinh sớm và kích ứng da, đồng thời gây tê bề mặt niệu đạo và bôi trơn gây tê để đặt ống nội khí quản.

Lidocaine rectal: thuốc giảm đau giảm ngứa

Lidocaine rectal là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau, ngứa và nóng rát liên quan đến bệnh trĩ và các rối loạn hậu môn trực tràng khác.

Licorice: chiết xuất cam thảo

Các công dụng của Licorice bao gồm suy vỏ thượng thận, viêm khớp, viêm phế quản, ho khan, loét dạ dày, viêm dạ dày, nhiễm trùng, ung thư tuyến tiền liệt, viêm họng, lupus ban đỏ hệ thống và viêm đường hô hấp trên.

Levonorgestrel Intrauterine: thuốc tránh thai

Levonorgestrel Intrauterine là một loại thuốc theo toa được sử dụng như biện pháp tránh thai để tránh mang thai và điều trị chảy máu kinh nguyệt nặng.

Levonorgestrel Oral/Ethinyl Estradiol: thuốc tránh thai

Levonorgestrel Oral/Ethinyl Estradiol là một loại thuốc theo toa được sử dụng như biện pháp tránh thai để tránh mang thai ở người lớn và thanh thiếu niên sau dậy thì trên 16 tuổi sau khi có kinh nguyệt.

Levonorgestrel Oral: thuốc tránh thai

Levonorgestrel Oral là thuốc tránh thai khẩn cấp kê đơn cũng như không kê đơn được sử dụng để ngừa thai sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ.

Levocetirizine: thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai

Levocetirizine là thuốc kháng histamine không kê đơn được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa.

Levocarnitine: thuốc điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối

Levocarnitine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối.

Levalbuterol: thuốc chống co thắt phế quản

Levalbuterol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn (co thắt phế quản).

Leuprolide: thuốc điều trị ung thư

Leuprolide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và dậy thì sớm trung ương.

Leucovorin: thuốc giải độc

Leucovorin điều trị quá liều Methotrexate, cấp cứu Methotrexate liều cao, thiếu máu Megaloblastic do thiếu Folate, ung thư đại trực tràng tiến triển, ngộ độc Methanol và độc tính Trimethoprim.

Lescol XL: thuốc điều trị lipid máu cao

Lescol XL thuộc nhóm thuốc statin hạ lipid đã được chứng minh là làm giảm bệnh tim mạch và bệnh mạch vành (như đau tim) ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.

Lenvatinib: thuốc điều trị ung thư

Lenvatinib được sử dụng để điều trị Ung thư tuyến giáp biệt hóa, Ung thư biểu mô tế bào thận, Ung thư biểu mô tế bào gan, Ung thư nội mạc tử cung.

Lenalidomide: thuốc điều trị ung thư

Lenalidomide được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng loạn sản tủy, đa u tủy, u lympho tế bào vỏ, u lympho nang và u lympho vùng biên.

Lemon balm: thuốc điều trị chướng bụng đầy hơi

Lemon balm điều trị chướng bụng, đầy hơi, bệnh Graves, herpes labialis, chứng mất ngủ, như một chất chống co thắt, kích thích thèm ăn và hỗ trợ tiêu hóa.

Lemborexant: thuốc ức chế thần kinh trung ương gây ngủ

Lemborexant là một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương theo toa được sử dụng cho người lớn gặp khó khăn khi đi vào giấc ngủ (mất ngủ) ở người lớn.

Lavender: thuốc điều trị lo lắng trầm cảm nhức đầu

Lavender được dùng để làm thuốc điều trị lo lắng, trầm cảm, nhức đầu, các vấn đề về giấc ngủ như mất ngủ, rụng tóc từng vùng, đau sau phẫu thuật, bệnh truyền nhiễm và lây truyền qua da.

Latanoprost: thuốc điều trị tăng nhãn áp

Latanoprost là một dung dịch nhỏ mắt tương tự prostaglandin được sử dụng để điều trị tăng nhãn áp bằng cách giảm chất dịch trong mắt.

Lasmiditan: thuốc điều trị đau nửa đầu

Lasmiditan là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cấp tính các cơn đau nửa đầu có hoặc không có tiền triệu ở người lớn.

Lansoprazole - Amoxicillin - Clarithromycin: thuốc điều trị loét tá tràng

Lansoprazole, Amoxicillin, Clarithromycin là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị loét tá tràng ở người lớn.

Lanolin: kem dưỡng ẩm điều trị da khô

Lanolin được sử dụng như một loại kem dưỡng ẩm để điều trị hoặc ngăn ngừa da khô, thô ráp, có vảy, ngứa và kích ứng da nhẹ, làm mềm da là những chất làm mềm và giữ ẩm cho da, giảm ngứa và bong tróc.

Lamotrigine: thuốc chống co giật

Lamotrigine được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát cơn động kinh, thuốc cũng có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa sự thay đổi tâm trạng quá mức của chứng rối loạn lưỡng cực.

Lactase Enzyme: thuốc điều trị không dung nạp đường sữa

Lactase Enzyme là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng không dung nạp đường sữa, tên thương hiệu khác: Lactaid Original, Colief, Lactaid Fast Act Chewables, Lactaid Fast Act Caplets.

Lacosamide: thuốc chống co giật

Lacosamide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các cơn động kinh khởi phát một phần và các cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể nguyên phát.

L-tryptophan: thuốc bổ sung

L-tryptophan sử dụng cho bệnh trầm cảm, chứng mất ngủ, ngưng thở khi ngủ, lo lắng, đau mặt, rối loạn rối loạn tiền kinh nguyệt.

L-methylfolate: thuốc bổ sung

L-methylfolate là một dạng vitamin B được sử dụng cho người lớn để điều trị trầm cảm, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và suy thận và gan.

Lutropin alfa: thuốc kích thích nang trứng

Lutropin alfa kích thích sự phát triển của nang trứng ở những phụ nữ thiểu năng tuyến sinh dục bị thiếu hụt hormone tạo hoàng thể trầm trọng không bị suy buồng trứng nguyên phát.

Lycopene: thuốc chống ô xy hóa

Lycopene được sử dụng bao gồm ung thư, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch, ung thư tuyến tiền liệt, nhiễm trùng u nhú ở người, đục thủy tinh thể, hen suyễn, chống oxy hóa và chống viêm.

Lycopus: thuốc cải thiện chuyển hóa tế bào

Lycopus sử dụng cho cường giáp, hội chứng tiền kinh nguyệt, đau vú, căng thẳng, mất ngủ và chảy máu, đặc biệt là chảy máu cam và chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt.

Lysine: thuốc điều trị vết loét lạnh

Lysine được sử dụng để tăng cường thành tích thể thao, hoặc điều trị vết loét lạnh và kiềm chuyển hóa, có hiệu quả trong điều trị vết loét lạnh.

Lipvar 20: thuốc điều trị cholesterol máu cao

Lipvar là thuốc điều trị giảm cholesterol máu. Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén màu trắng hoặc trắng ngà, hình bầu dục, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn. Lipvar được sản xuất và đăng ký bởi Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.

Lorastad D: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và nổi mề đay

Lorastad D được chỉ định dùng để giảm triệu chứng của: Chứng viêm mũi dị ứng. Chứng nổi mày đay.

Lodoz: thuốc điều trị tăng huyết áp

Lodoz điều trị tăng huyết áp khi sử dụng riêng lẻ bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid không kiểm soát được tốt.

Lipvar: thuốc điều trị tăng mỡ máu nhóm statin

Lipvar được sử dụng trong các trường hợp: Tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu.

Lipovenoes: thuốc cung cấp dinh dưỡng năng lượng

Lipovenoes đáp ứng nhu cầu về calori và các acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch, có thể dùng cùng với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate nhưng phải qua các hệ thống truyền riêng biệt và các mạch máu riêng biệt.

Lipistad: thuốc điều trị tăng mớ máu

Lipistad được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp, apolipoprotein B và triglycerid.

Lezinsan: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng

Lezinsan điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (kể cả viêm mũi dị ứng dai dẳng) và mày đay ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Levothyrox: thuốc điều trị thay thế hoặc bổ sung hội chứng suy giáp

Ðiều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai), trừ trường hợp suy giáp nhất thời trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp.

Lazibet MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Lazibet MR được chỉ định điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin typ 2 mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose – huyết. Lazibet MR nên dùng cho người cao tuổi bị đái tháo đường.

Lamzidivir: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch cho bệnh nhân HIV

Lamzidivir là thuốc kháng virus kết hợp, được chỉ định cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch (lượng CD4+ 500/ml).

Lamostad: thuốc điều trị động kinh

Lamostad điều trị hỗ trợ hoặc đơn trị liệu động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng - co giật. Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut. Lamotrigine được dùng như liệu pháp hỗ trợ.

Lamone: thuốc điều trị bệnh gan mãn tính

Viêm gan siêu vi B mạn tính có bằng chứng sao chép virus viêm gan B (HBV) với một hoặc nhiều tình trạng sau: Men gan ALT huyết thanh cao hơn 2 lần so với bình thường. Xơ gan.

Lacteol: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh

Lacteol phòng ngừa và điều trị các rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh hay hóa liệu pháp, sự lên men bất thường ở đường ruột: trướng bụng, tiêu chảy, táo bón, viêm ruột cấp và mãn tính ở trẻ em và người lớn.

Labavie: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Labavie giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột trong điều trị tiêu chảy cấp hoặc mạn tính, loạn khuẩn đường ruột do dùng thuốc hay các kháng sinh hoặc ngộ độc thức ăn.

Lysinkid-Ca: thuốc kích thích ăn cho trẻ em

Sirô Lysinkid - Ca giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh (sau khi bệnh, nhiễm khuẩn hoặc phẫu thuật) giúp phục hồi sức khỏe nhanh chóng.

Lysinkid: thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em

Sirô Lysinkid chứa các vitamin nhóm B và Lysine, là thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh.

Lumigan 0.01%: thuốc làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn

Lumigan (Bimatoprost) là một chất tổng hợp tương tự prostaglandin về cấu trúc - có tác dụng làm hạ nhãn áp. Chất này giống một cách chọn lọc tác dụng của chất tự nhiên là prostamid.

Lignopad: thuốc giảm triệu chứng đau thần kinh sau nhiễm Herpes zoster

Lidocain hấp thu được qua đường tiêu hoá nhưng bị chuyển hoá qua gan lần đầu lớn. Tiêm gây giãn mạch nơi tiêm, vì vậy nếu dùng gây tê thì thường phối hợp với chất co mạch để giảm hấp thu thuốc.

Lercastad: thuốc điều trị tăng huyết áp

Lercastad (lercanidipin) là một thuốc chẹn kênh calci thuộc họ dihydropyridin. Thuốc chẹn chọn lọc các kênh calci di chuyển qua màng tế bào đến cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế chống tăng huyết áp là do liên quan trực tiếp đến tác dụng giãn cơ trơn mạch máu.

L-Bio: thuốc thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh

Thuốc này chỉ là một thứ yếu trong điều trị ỉa chảy chưa có biến chứng mất nước và điện giải. Trước khi dùng bất cứ dạng thuốc nào, cần phải đánh giá đúng tình trạng mất nước và điện giải của người bệnh.

Lamictal: thuốc điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực

Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut.

Lactomin/Probiotics Lactomin: thuốc giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột

Dùng cho người lớn và trẻ em bị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phân sống, dùng thuốc kháng sinh dài ngày. Bổ sung vi khuẩn có ích, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Hỗ trợ giúp giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng vi khuẩn đường ruột.

Lopinavir và ritonavir: Aluvia, Kaletra, Ritocom, thuốc ức chế protease của HIV

Lopinavir và ritonavir là kết hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

Lomustin: thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa

Lomustin là dẫn xuất nitrosoure, được coi là thuốc alkyl hóa dùng để chữa ung thư, Lomustin rất tan trong lipid, dễ hấp thu qua đường uống và chuyển hóa thành các chất có hoạt tính

Lodoxamid tromethamin: thuốc chống dị ứng, ổn định dưỡng bào

Lodoxamid tromethamin có nhiều tác dụng dược lý giống natri cromolyn và natri nedocromil, nhưng có cường độ tác dụng mạnh hơn nhiều lần, nếu tính theo khối lượng thuốc.

Lindan: thuốc diệt ký sinh trùng, điều trị ngoài da, điều trị ghẻ

Lindan là một chất diệt các loài ký sinh chân đốt, dùng bôi tại chỗ ở nồng độ 1 phần trăm để diệt Sarcoptes scabiei gây bệnh ghẻ, Pediculus capitis gây bệnh chấy ở đầu, Pediculus corporis gây bệnh rận.

Levofloxacin: Dianflox, Dovocin, Draopha fort, thuốc kháng sinh nhóm quinolon

Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm quinolon dẫn chất fluoroquinolon, cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II.

Levetiracetam: Cerepax, Keppra, Letram, Levatam, Levecetam, Levepsy, Levetral, Tirastam, Torleva, thuốc điều trị động kinh

Levetiracetam, dẫn xuất pyrolidin, là một thuốc chống co giật có cấu trúc hóa học không liên quan đến các thuốc điều trị động kinh khác hiện có.

Letrozol: Femara, Losiral, Meirara, thuốc chống ung thư

Letrozol là dẫn chất benzyltriazol, là chất ức chế aromatase chọn lọc không steroid, Letrozol khác biệt với aminoglutethimid về cấu trúc nhưng cùng chung tác dụng dược lý và ức chế cạnh tranh aromatase.

Lercanidipin: Lercanidipine meyer, Zanedip, thuốc chẹn kênh calci điều trị huyết áp

Lercanidipin là một thuốc chẹn kênh calci thuộc họ dihydropyridin, thuốc chẹn chọn lọc các kênh calci phụ thuộc điện thế typ L, tác dụng chống tăng huyết áp là do liên quan trực tiếp đến tác dụng giãn cơ trơn mạch máu.

Leflunomid: Arastad 20, Lefra 20, thuốc điều hòa miễn dịch kháng viêm khớp

Leflunomid được coi là tiền thuốc vì sau khi uống, thuốc được chuyển hóa rất nhanh và hầu như hoàn toàn thành chất chuyển hóa có tác dụng là teriflunomid.

Lactobacillus acidophilus: Abiiogran, Antibio Granules, vi khuẩn sinh acid lactic

Lactobacillus acidophilus là một trực khuẩn vẫn thường cư trú ở đường tiêu hoá, có khả năng sinh ra acid lactic, do đó tạo ra một môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn.

Lirystad: thuốc điều trị đau thần kinh ngoại vi và trung ương

Đau thần kinh ngoại vi và trung ương. Rối loạn lo âu lan tỏa. Hỗ trợ điều trị động kinh cục bộ có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát.

Livact

Cải thiện tình trạng giảm albumin máu ở bệnh nhân có giảm albumin máu (mặc dù lượng hấp thụ từ chế độ ăn đầy đủ), có tổng lượng hấp thụ calo và protein từ chế độ ăn bị hạn chế.

Lezra

Letrozole ức chế cytochrome P450 isoenzym 2A6 và 2C19, thận trọng khi dùng chung thuốc có chỉ số điều trị hẹp mà những thuốc này chủ yếu phụ thuộc các isoenzym trên.

Linkotax

Người lớn 25 mg uống 1 lần mỗi ngày sau khi ăn. Ung thư vú giai đoạn đầu: Nên tiếp tục điều trị trong 5 năm liệu pháp hormone kết hợp bổ trợ tuần tự (dùng Linkotax sau tamoxifen), hoặc sớm hơn nếu khối u tái phát.

Laxaton

Các loại táo bón chức năng: táo bón mãn tính, táo bón ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh, táo bón do thuốc, táo bón ở trẻ em, táo bón xảy ra đồng thời với bệnh tim hoặc sau phẫu thuật hậu môn, trực tràng.

Lisonorm

Bệnh nhân suy gan/thận, thiếu hụt thể tích và/hoặc mất natri do dùng thuốc lợi niệu, hoặc mất dịch do những nguyên nhân khác, đang thẩm tách lọc máu, gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp.

Lidocain Egis

Gây tê tại chỗ hay vùng trong phẫu thuật, phụ khoa, nha khoa. Phòng trị ngoại tâm thu thất, nhanh nhịp thất kèm nhồi máu cơ tim cấp, thiếu máu cục bộ ở tim, loạn nhịp thất (ngộ độc digitalis).

Lyoxatin

Bệnh nhân suy thận vừa, có tiền sử dị ứng platinium, bị loạn cảm giác vùng hầu họng trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm truyền (lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ).

Lipigold

Cung cấp năng lượng (không do protein) (có thể tới 60% nhu cầu hàng ngày) cho bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch kéo dài trên 5 ngày để ngăn ngừa thiếu hụt các acid béo thiết yếu.

Lucrin

Chống chỉ định. Mẫn cảm với thành phần thuốc, với dẫn chất peptid tương tự. Phụ nữ có thai, dự định có thai, cho con bú. Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân. Không dùng quá 6 tháng trong điều trị lạc nội mạc tử cung.

Lipirus

Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.

Luvox

Cơn trầm cảm chủ yếu. khởi đầu liều đơn 50 đến 100 mg, buổi tối. Tăng dần đến khi đạt liều có hiệu lực, có thể đến 300 mg/ngày. Dùng ít nhất 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm.

Levitra

Trong nghiên cứu sử dụng Rigiscan có đối chứng với giả dược để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp.

Levemir FlexPen

Làm tăng nhu cầu insulin: Thuốc tránh thai dạng uống, thiazid, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, chất có tác dụng giống thần kinh giao cảm, hormone tăng trưởng, danazol.

Lifezar

Khởi đầu 50 mg ngày 1 lần. Bệnh nhân có nguy cơ mất nước nội mạch, bao gồm có sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc bị suy gan: Điều chỉnh liều đến 25 mg ngày 1 lần. Duy trì: 25 - 100 mg ngày 1 lần hay chia 2 lần/ngày.

Lertazin

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai, hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Lantus

Trong các nghiên cứu dược lý học lâm sàng, insulin glargine và insulin người tiêm tĩnh mạch được chứng minh là có hoạt lực tương đương khi dùng liều như nhau.

Loradin

Loratadine khởi phát tác dụng nhanh và có hiệu lực kháng histamin kéo dài hơn 24 giờ, do đó chỉ cần dùng thuốc một lần mỗi ngày.

Lomexin

Lomexin có hoạt chất chính là fenticonazole nitrate, đây là một dẫn xuất mới của imidazole do hãng bào chế Recordati của Ý tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn rất tốt.

Locabiotal

Ở người, sau khi dùng thuốc bằng đường hít, không phát hiện thấy fusafungine trong huyết tương do hoạt chất chính đã bám vào niêm mạc đường hô hấp.

Lipovenoes

Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Lipofundin

Truyền quá nhanh nhũ dịch béo có thể gây ra sự tăng thể tích và chất béo quá mức do pha loãng đột ngột với huyết tương của cơ thể, sự thặng dư nước, tình trạng sung huyết.

Lipicard

Fenofibrate, được chỉ định điều trị tăng lipid huyết loại IIa, IIb, III, IV và V khi liệu pháp ăn kiêng không hiệu quả.

Leunase

Tiêm tĩnh mạch chuột nhắt và tiêm phúc mạc chuột cống ở liều 1.000 KU trên kg hoặc hơn, chậm tăng trưởng, dễ tử vong, thoát vị não, bất thường ở đốt sống ngực và xương sườn, chậm tạo xương được quan sát thấy.

Leucodinine B

Điều trị tại chỗ các trường hợp tăng sắc tố mélanine mắc phải, đặc biệt trong: chứng da đồi mồi ở người lớn tuổi, nhiễm hắc tố sau phẫu thuật hoặc do hóa chất (nước hoa).

Leuco 4

Không có nghiên cứu về tác dụng gây quái thai của thuốc trên động vật, trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào gây dị dạng, hay độc phôi được báo cáo.

Lacteol fort

Hoạt chất chính là những sản phẩm chuyển hóa được chế biến từ chủng Lactobacillus acidophilus chết sau khi đã cấy trong môi trường lactoserum.

Lactacyd

Cũng như đối với tất cả các loại thuốc tẩy (xà bông, chất hoạt hóa bề mặt), cần rửa lại thật kỹ sau khi dùng,Tránh dùng nhiều lần trên da khô, chàm cấp tính, vùng da băng kín.

Mục lục các thuốc theo vần L

L - Asnase - xem Asparaginase, L - Asparaginase - xem Asparaginase, L - cid - xem Lansoprazol, L - Thyroxin - xem Levothyroxin, Labazene - xem Acid valproic, Labetalol hydroclorid.

Legalon

Legalon có tác dụng bảo vệ tế bào gan, và chức năng của các cấu trúc xung quanh, và bên trong tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn, và tăng hiệu quả thải độc của gan.

Lamisil

Terbinafine can thiệp chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp ergosterol, dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol, và làm tăng sự tích tụ nồng độ squalene.

Lariam

Lariam tác dụng trên thể vô tính nội hồng cầu của ký sinh trùng sốt rét trên người: Plasmodium falciparum. P. vivax, P. malariae và P. ovale.

Lexomil

Dùng liều thấp, Lexomil có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.

Lenitral (uống)

Lenitral (uống)! Nhờ vào sự phân tán chậm và đều, Lenitral thường không gây hạ huyết áp động mạch cũng như không gây nhịp tim nhanh phản xạ.

Lenitral (tiêm)

Lenitral (tiêm)! Trinitrine tác động bằng cách gây giãn mạch ngoại biên với ưu thế trên tĩnh mạch với giảm lượng máu dồn về tâm thất.

Lopril

Lopril! Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

Lipanthyl

Lipanthyl! Tác dụng giảm cholestérol máu là do làm giảm các phân đoạn gây xơ vữa động mạch có tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholestérol trong huyết tương.

Lipitor

Lipitor (Atorvastatin calcium), thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế men khử 3-hydroxy3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA reductase).

Lipobay

Lipobay! Cerivastatin là một chất đồng phân lập thể (enantiomer) tổng hợp tinh khiết, có tác dụng ức chế cạnh tranh sự tổng hợp cholesterol.

Lopid

Giảm tổng hợp VLDL (triglycéride) ở gan do ức chế sự tiêu mỡ ở ngoại biên (giảm các acide béo có sẵn) và giảm sự sát nhập các acide béo có chuỗi dài.

Losartan

Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch.

Lorazepam

Lorazepam là một benzodiazepin, dùng để điều trị các tình trạng lo âu, mất ngủ, co giật hoặc trong các phác đồ kiểm soát triệu chứng buồn nôn hay nôn do thuốc chống ung thư.

Loratadin

Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin.

Loperamid

Loperamid là một thuốc trị ỉa chảy được dùng để chữa triệu chứng các trường hợp ỉa chảy cấp không rõ nguyên nhân và một số tình trạng ỉa chảy mạn tính.

Lomustin

Lomustin (CCNU) là thuốc hóa trị liệu alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Các chất chuyển hóa có hoạt tính gắn và ức chế nhiều đích chủ chốt bên trong tế bào.

Lithi carbonat

Lithi có tác dụng phòng ngừa cả hai pha hưng cảm và trầm cảm của bệnh hưng cảm - trầm cảm đơn cực hoặc lưỡng cực. Ngoài tác dụng phòng bệnh, lithi còn có tác dụng điều trị trong các trường hợp hưng cảm.

Lisinopril

Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát.

Liothyronin

Liothyronin là T3 (triiodothyronin) có hoạt tính, gắn trực tiếp với thụ thể thyroxin trong tế bào và tác động đến nhân tế bào. Liothyronin có cùng tác dụng dược lý như thyroxin natri và các chế phẩm từ tuyến giáp.

Lincomycin hydrochlorid

Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid. Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng ít hiệu lực hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.

Lidocain

Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri.

Levothyroxin

Levothyroxin là chất đồng phân tả tuyền của thyroxin, hormon chủ yếu của tuyến giáp. Tác dụng dược lý chính của hormon giáp ngoại sinh là tăng tốc độ chuyển hóa của các mô cơ thể.

Levonorgestrel (dưới da)

Levonorgestrel cấy dưới da là một bộ tránh thai có tác dụng dài ngày (5 năm). Bộ gồm có 6 nang mềm đóng kín làm bằng polydimethylsiloxan để giải phóng levonorgestrel trong 5 năm.

Levonorgestrel (loại uống)

Levonorgestrel sử dụng để tránh thai. Microval và Norgeston là những thuốc tránh thai loại uống. Levonorgestrel được dùng làm thành phần progestogen trong liệu pháp thay thế hormon trong thời kỳ mãn kinh.

Levonorgestrel (loại đặt)

Tác dụng dược lý tránh thai của levonorgestrel là do ức chế tăng sinh nội mạc tử cung và làm thay đổi tiết dịch ở cổ tử cung làm cho tinh trùng khó xâm nhập. ở một số phụ nữ hiện tượng rụng trứng cũng bị ảnh hưởng.

Levomepromazin (methotrimeprazin)

Methotrimeprazin, trước đây gọi là levopromazin, là dẫn chất của phenothiazin có tác dụng dược lý tương tự clorpromazin và promethazin.Tác dụng an thần, khả năng tăng cường tác dụng gây ngủ và giảm đau mạnh.

Levodopa

Levodopa (L - dopa, L - 3,4 - dihydroxyphenylalanin) là tiền chất chuyển hóa của dopamin. Levodopa qua được hàng rào máu - não và chuyển thành dopamin trong não.

Lansoprazol

Lansoprazol được dùng điều trị ngắn ngày chứng loét dạ dày - tá tràng và điều trị dài ngày các chứng tăng tiết dịch tiêu hóa bệnh lý (như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống).

Lamivudin

Lamivudin là 1 thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Lamivudin có hoạt tính kìm virus HIV typ 1 và 2.

Lactulose

Lactulose là một disacharid tổng hợp, chứa galactose và fructose, được chuyển hóa bởi các vi khuẩn đường ruột thành acid lactic và một lượng nhỏ acid acetic và acid formic.

Labetalol hydroclorid

Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta góp phần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đến giãn cơ trơn động mạch và giãn mạch.