- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần L
- Lipovenoes: thuốc cung cấp dinh dưỡng năng lượng
Lipovenoes: thuốc cung cấp dinh dưỡng năng lượng
Lipovenoes đáp ứng nhu cầu về calori và các acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch, có thể dùng cùng với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate nhưng phải qua các hệ thống truyền riêng biệt và các mạch máu riêng biệt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất: Intralipid, Dầu đậu tương, Nhũ dịch lipid tiêm truyền.
Phân loại: Thuốc cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho cơ thể qua đường tĩnh mạch.
Biệt dược gốc: Lipofundin, Lipidem.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nhũ tương truyền tĩnh mạch: Thùng 10 chai 250 mL, thùng 10 chai 500 mL.
Mỗi L nhũ tương: Dầu đậu tương 100g, glycerol 25g, phospholipid từ trứng (3-sn-phosphatidyl choline) 6g.
Chỉ định
Đáp ứng nhu cầu về calori và các acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch.
Cách dùng
Lipovenoes 10% PLR có thể dùng cùng với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate nhưng phải qua các hệ thống truyền riêng biệt và các mạch máu riêng biệt. Nếu truyền đồng thời hai thuốc thông qua một bộ kim truyền chữ Y cắm vào mạch máu, cần xem xét các yếu tố lâm sàng/y học, và tính tương thích của cả hai thuốc phải được bảo đảm.
Tốc độ truyền
Tốc độ truyền tối đa 0,125 g mỡ/kg thể trọng/giờ (= 1,25 mL/kg thể trọng/giờ). Tuy nhiên, khi bắt đầu truyền nhũ tương, liều lượng nên chậm khoảng 0,05 g mỡ/kg thể trọng/giờ.
Với thể trọng khoảng 70 kg, tốc độ truyền phải bắt đầu ở 10 giọt/phút và tăng dần dần sau mỗi 30 phút đến mức 26 giọt/phút.
Lưu ý: Mức triglycerid của huyết thanh phải được kiểm tra hàng ngày. Lượng đường trong máu, cơ chế trao đổi acid – base, các chất điện giải và cân bằng nước phải được kiểm tra đều đặn.
Nồng độ của triglycerid trong huyết thanh khi truyền nhũ tương không được vượt quá 3 mmol/L đối với người lớn và 1,7 mmol/L đối với trẻ em.
Thời gian sử dụng
Lipovenoes 10% PLR có thể được sử dụng tùy theo khoảng thời gian yêu cầu nuôi dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch.
Liều dùng
Đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em
Nếu không có các chỉ định khác: từ 1 đến 2 g mỡ/kg thể trọng/ngày (= 10-20 mL Lipovenoes 10% PLR/kg thể trọng/ngày).
Nếu nhu cầu năng lượng đòi hỏi cao hơn, liều có thể đến 3 g mỡ/kg thể trọng/ngày (= 30 mL Lipovenoes 10% PLR/kg thể trọng/ngày).
Đối với người lớn
Nếu không có các chỉ định khác: từ 1-2 g mỡ/kg thể trọng/ngày (= 10-20 mL Lipovenoes 10% PLR/kg thể trọng/ngày)
Chống chỉ định
Suy giảm cơ chế trao đổi lipid.
Thể tạng chảy máu trầm trọng.
Đái tháo đường mất bù trong cơ chế trao đổi chất không ổn định.
Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
Người có dị ứng với thịt gà.
Và các chứng bệnh cấp tính nguy hiểm đến tính mạng như:
Suy sụp và sốc.
Nhồi máu cơ tim khởi phát.
Đột qụy.
Tắc mạch.
Tình trạng hôn mê không xác định được nguyên nhân.
Việc sử dụng nhũ tương Lipovenoes 10% PLR cho bệnh nhi có bệnh bilirubin máu phải được theo dõi cẩn thận (cân nhắc nguy cơ/lợi ích). Chức năng mật phải được kiểm tra chặt chẽ khi sử dụng nhũ tương.
Có nguy cơ về bệnh vàng nhân não.
Thận trọng
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Thông thường không khuyến cáo lái xe và vận hành máy khi sử dụng Lipovenoes 10%.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn khi sử dụng Lipovenoes 10% ở phụ nữ có thai và cho con bú còn chưa hoàn toàn được xác nhận. Tuy nhiên chỉ sử dụng nếu thuốc thực sự cần thiết để cứu sống bệnh nhân hoặc bảo vệ bệnh nhân khỏi các thương tổn nghiêm trọng có thể xảy ra. Cần cân nhắc tạm thời ngừng cho bú trong quá trình điều trị với Lipovenoes 10%.
Thời kỳ cho con bú
Tính an toàn khi sử dụng Lipovenoes 10% ở phụ nữ có thai và cho con bú còn chưa hoàn toàn được xác nhận. Tuy nhiên chỉ sử dụng nếu thuốc thực sự cần thiết để cứu sống bệnh nhân hoặc bảo vệ bệnh nhân khỏi các thương tổn nghiêm trọng có thể xảy ra. Cần cân nhắc tạm thời ngừng cho bú trong quá trình điều trị với Lipovenoes 10%.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Những phản ứng có thể sớm thấy khi dùng nhũ tương:
Nhiệt độ tăng nhẹ.
Cảm giác nóng/lạnh hoặc rùng mình ớn lạnh.
Cảm thấy nóng bừng không bình thường (mặt đỏ) hoặc xanh tái (tím tái).
Chán ăn, buồn nôn, nôn oẹ.
Thở ngắn.
Đau đầu, lưng, xương, ngực và vùng thắt lưng.
Đau dương vật (trong rất hiếm trường hợp).
Nếu những tác dụng không mong muốn này xảy ra hoặc mức triglycerid tăng đến trên 3 mmol/L ở người lớn và 1,7 mmol/L ở trẻ em do nhũ tương, phải ngừng truyền nhũ tương và nếu cần phải giảm liều.
Cần chú ý đến hội chứng quá tải có thể xảy ra thông qua một lý do phát sinh, một cơ chế trao đổi chất cá biệt và các tình trạng ốm đau khác nhau cần được lưu tâm ngay từ đầu, có thể thay đổi nhanh chóng và với các cấp độ khác nhau.
Hội chứng quá tải thể hiện ở các triệu chứng sau:
Phì đại gan (chứng to gan) có hoặc không có vàng da.
Thay đổi hoặc giảm một vài yếu tố đông máu (thời gian chảy máu, thời gian đông máu, đếm tiểu cầu, một vài yếu tố khác).
Phì đại lách (chứng to lách).
Thiếu hụt máu (chứng thiếu máu), giảm tế bào bạch cầu (chứng giảm bạch cầu), giảm tế bào tiểu cầu (chứng giảm tiểu cầu).
Dễ xuất huyết và chảy máu.
Các xét nghiệm chức năng gan.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Cần áp dụng kỹ thuật vô khuân nghiêm ngặt khi thay túi đựng và khi truyền tĩnh mạch intralipid.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác giữa nhũ tương được truyền vào và các thuốc khác đến nay vẫn chưa được xác định.
Tính không tương thích có thể xảy ra thông qua việc bổ sung thêm các cation đa hoá trị (ví dụ calci), đặc biệt có liên quan đến heparin.
Lipovenoes 10% PLR chỉ nên trộn với các dung dịch truyền khác, các chất điện giải hoặc thuốc khác khi tính tương thích đã được xác định.
Quá liều và xử trí
Chưa có báo cáo về quá liều
Dược lực học
Nhũ tương dinh dưỡng truyền tĩnh mạch. Mã ATC: B05BA02.
Lipovenoes là một nhũ tương dùng nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, chứa dầu đậu tương tạo thành nhũ với phospholipid của lòng đỏ trứng gà. Kích cỡ phân tử và đặc tính sinh học tương tự như các nhóm phân tử lipoprotein nội sinh. Không giống như các lipoprotein, Lipovenoes không chứa ester mỡ hay chuỗi gắn kết các protein, và thành phần phospholipid của Lipovenoes cao hơn đáng kể.
Intralipid được dùng để cung cấp năng lượng và axit béo đa không bão hòa như một phần của dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa. Nhằm mục đích này Intralipid có chứa triglyceride chuỗi vừa, triglyceride chuỗi dài (dầu đậu tương), phosphatide (lecithin trong trứng) và glycerol.
Triglyceride chuỗi vừa được thủy phân, loại bỏ nhanh hơn khỏi tuần hoàn và oxy hóa hoàn toàn hơn triglyceride chuỗi dài. Do đó chúng là cơ chất năng lượng được ưa dùng, đặc biệt là khi có những rối loạn về thoái giáng và /hoặc việc sử dụng triglyceride chuỗi dài, ví dụ như trong trường hợp thiếu men lipase lipoprotein, thiếu các đồng yếu tố lipase lipoprotein, thiếu carnitine và suy giảm hệ thống vận chuyển phụ thuộc carnitine.
Chỉ các triglyceride chuỗi dài mới cung cấp các axit béo không bão hòa, do đó, chúng chủ yếu được dùng trong phòng bệnh và điều trị thiếu hụt axit béo thiết yếu và chỉ dùng làm nguồn năng lượng như một chức năng phụ.
Bên cạnh chức năng chất nhũ cho triglyceride, phosphatide là thành phần của màng tế bào và đảm bảo trạng thái lỏng và chức năng sinh học của chúng.
Glycerol, được thêm vào với mục đích cung cấp đẳng trương nhũ tương cho máu, là chất trung gian sinh lý trong quá trình chuyển hóa glucose và lipid: được chuyển hóa để mang lại năng lượng hoặc được sử dụng để tổng hợp glucose, glycogen và triglyceride.
Các nghiên cứu dược lý học về độ an toàn chưa tiết lộ bất kỳ tác dụng cụ thể nào khác so với các tác dụng dinh dưỡng nêu trên, giống như khi các cơ chất đặc biệt được dùng bằng đường uống.
Dược động học
Thành phần chất béo trong Lipovenoes được chuyển hóa và bài tiết giống như các lipoprotein tự nhiên.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC. Không đông lạnh.
Bài viết cùng chuyên mục
Lopinavir và ritonavir: Aluvia, Kaletra, Ritocom, thuốc ức chế protease của HIV
Lopinavir và ritonavir là kết hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.
Linezolid
Linezolid là một loại thuốc theo toa được sử dụng như một loại kháng sinh để điều trị một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.
Liothyronin
Liothyronin là T3 (triiodothyronin) có hoạt tính, gắn trực tiếp với thụ thể thyroxin trong tế bào và tác động đến nhân tế bào. Liothyronin có cùng tác dụng dược lý như thyroxin natri và các chế phẩm từ tuyến giáp.
Leuco 4
Không có nghiên cứu về tác dụng gây quái thai của thuốc trên động vật, trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào gây dị dạng, hay độc phôi được báo cáo.
Lavender: thuốc điều trị lo lắng trầm cảm nhức đầu
Lavender được dùng để làm thuốc điều trị lo lắng, trầm cảm, nhức đầu, các vấn đề về giấc ngủ như mất ngủ, rụng tóc từng vùng, đau sau phẫu thuật, bệnh truyền nhiễm và lây truyền qua da.
Lamotrigine: thuốc chống co giật
Lamotrigine được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát cơn động kinh, thuốc cũng có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa sự thay đổi tâm trạng quá mức của chứng rối loạn lưỡng cực.
Levonorgestrel (loại uống)
Levonorgestrel sử dụng để tránh thai. Microval và Norgeston là những thuốc tránh thai loại uống. Levonorgestrel được dùng làm thành phần progestogen trong liệu pháp thay thế hormon trong thời kỳ mãn kinh.
Lansoprazole - Amoxicillin - Clarithromycin: thuốc điều trị loét tá tràng
Lansoprazole, Amoxicillin, Clarithromycin là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị loét tá tràng ở người lớn.
Lidocaine Transdermal: thuốc giảm đau thần kinh sau zona
Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.
Levalbuterol: thuốc chống co thắt phế quản
Levalbuterol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn (co thắt phế quản).
Lemborexant: thuốc ức chế thần kinh trung ương gây ngủ
Lemborexant là một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương theo toa được sử dụng cho người lớn gặp khó khăn khi đi vào giấc ngủ (mất ngủ) ở người lớn.
Lisinopril
Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát.
Levemir FlexPen
Làm tăng nhu cầu insulin: Thuốc tránh thai dạng uống, thiazid, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, chất có tác dụng giống thần kinh giao cảm, hormone tăng trưởng, danazol.
Lumateperone
Lumateperone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực ở người lớn.
Lycopene: thuốc chống ô xy hóa
Lycopene được sử dụng bao gồm ung thư, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch, ung thư tuyến tiền liệt, nhiễm trùng u nhú ở người, đục thủy tinh thể, hen suyễn, chống oxy hóa và chống viêm.
Lactomin/Probiotics Lactomin: thuốc giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột
Dùng cho người lớn và trẻ em bị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phân sống, dùng thuốc kháng sinh dài ngày. Bổ sung vi khuẩn có ích, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Hỗ trợ giúp giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng vi khuẩn đường ruột.
Levitra
Trong nghiên cứu sử dụng Rigiscan có đối chứng với giả dược để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp.
Lipicard
Fenofibrate, được chỉ định điều trị tăng lipid huyết loại IIa, IIb, III, IV và V khi liệu pháp ăn kiêng không hiệu quả.
Lipobay
Lipobay! Cerivastatin là một chất đồng phân lập thể (enantiomer) tổng hợp tinh khiết, có tác dụng ức chế cạnh tranh sự tổng hợp cholesterol.
Lisonorm
Bệnh nhân suy gan/thận, thiếu hụt thể tích và/hoặc mất natri do dùng thuốc lợi niệu, hoặc mất dịch do những nguyên nhân khác, đang thẩm tách lọc máu, gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp.
Liraglutide
Liraglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 và béo phì.
Loratadin
Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin.
Lipofundin
Truyền quá nhanh nhũ dịch béo có thể gây ra sự tăng thể tích và chất béo quá mức do pha loãng đột ngột với huyết tương của cơ thể, sự thặng dư nước, tình trạng sung huyết.
Lezinsan: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng
Lezinsan điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (kể cả viêm mũi dị ứng dai dẳng) và mày đay ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Linkotax
Người lớn 25 mg uống 1 lần mỗi ngày sau khi ăn. Ung thư vú giai đoạn đầu: Nên tiếp tục điều trị trong 5 năm liệu pháp hormone kết hợp bổ trợ tuần tự (dùng Linkotax sau tamoxifen), hoặc sớm hơn nếu khối u tái phát.
