- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần L
- Levonorgestrel (loại đặt)
Levonorgestrel (loại đặt)
Tác dụng dược lý tránh thai của levonorgestrel là do ức chế tăng sinh nội mạc tử cung và làm thay đổi tiết dịch ở cổ tử cung làm cho tinh trùng khó xâm nhập. ở một số phụ nữ hiện tượng rụng trứng cũng bị ảnh hưởng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Levonorgestrel.
Loại thuốc: Gestagen.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ðặt trong tử cung: Giải phóng 20 microgam levonorgestrel/24 giờ.
Tác dụng
Tác dụng dược lý tránh thai của levonorgestrel là do ức chế tăng sinh nội mạc tử cung và làm thay đổi tiết dịch ở cổ tử cung làm cho tinh trùng khó xâm nhập. ở một số phụ nữ hiện tượng rụng trứng cũng bị ảnh hưởng.
Chỉ định
Dùng để tránh thai và dùng điều trị chứng rong kinh vô căn.
Chống chỉ định
Levonorgestrel (đặt trong tử cung) chống chỉ định với người có nhiễm khuẩn đường sinh dục, có u ác tính tử cung hoặc nghi có rối loạn chảy máu tử cung chưa rõ nguyên nhân, tử cung có khuyết tật, bệnh gan cấp tính, u gan, viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc bệnh huyết khối tắc mạch thể hoạt động.
Thận trọng
Levonorgestrel phải dùng thận trọng ở người có bệnh gan, động kinh, bệnh van tim và ở người có tăng nguy cơ chửa ngoài tử cung và bệnh đái tháo đường.
Thời kỳ mang thai
Progestagen dùng liều cao có thể gây nam tính hóa thai nhi nữ. Tuy vậy, các số liệu trên súc vật thí nghiệm không chứng tỏ tính xác đáng trên người dùng phương pháp này do thuốc được giải phóng với liều thấp vào tử cung.
Thời kỳ cho con bú
Levonorgestrel vào sữa mẹ, nhưng nguy cơ đối với trẻ bú mẹ được coi như rất ít khả năng xảy ra do liều thấp.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Thay đổi thân trọng, đau lưng và đau xuất phát từ tử cung.
Phù, vú căng.
Nhức đầu, trầm cảm.
Buồn nôn.
Chảy máu âm đạo (chảy máu kéo dài, hoặc thường xuyên chảy máu thấm giọt), nang buồng trứng có hồi phục.
Trứng cá.
Hiếm gặp
Giảm tình dục.
Rậm lông, ra mồ hôi, rụng tóc, tóc nhày.
Xử trí
Rối loạn kinh nguyệt thường xuất hiện dưới dạng hay chảy máu ít một, nhưng các dạng khác cũng có thể xuất hiện. Sau vài tháng dùng thuốc (3 - 6 tháng) rối loạn kinh nguyệt thường giảm. 10 - 20 % bệnh nhân dùng thuốc bị vô kinh.
Thuốc với liều thấp không đủ để ức chế hoàn toàn sự phát triển của buồng trứng nên có nguy cơ phát triển nang buồng trứng. Những nang này thường biến đi một cách tự nhiên.
Trước khi đặt dụng cụ vào tử cung cần tiến hành kiểm tra phụ khoa và hỏi tiền sử người bệnh để loại trừ nhiễm khuẩn đường sinh dục, u ác tính và có thai. Rối loạn kinh nguyệt như ít kinh, vô kinh cần phải được khảo sát. Thỉnh thoảng có trường hợp dụng cụ bị tuột khỏi tử cung mà người phụ nữ không biết.
Triệu chứng của sự tuột hoàn toàn hoặc một phần dụng cụ đặt là tăng kinh nguyệt, điều này làm giảm tác dụng tránh thai của thuốc.
Cần tránh tai biến thủng tử cung bằng cách chọn những nhân viên y tế đã được đào tạo tốt về nghiệp vụ để tiến hành đặt dụng cụ. Nguy cơ khi đi qua cổ tử cung cũng cần phải tính đến. Trường hợp tử cung bị thủng, phải lấy dụng cụ ra ngay, xử lý lỗ thủng và biến chứng kèm theo.
Levonorgestrel liều thấp có thể ảnh hưởng đến sự dung nạp glucose, cho nên ở những người đái tháo đường phải theo dõi một cách chặt chẽ nồng độ glucose huyết.
Sau khoảng thời gian 3 - 6 tháng đầu mà chảy máu âm đạo vẫn hay xảy ra, phải dùng một biện pháp tránh thai khác. Người bệnh cần được kiểm tra đầy đủ về phụ khoa.
Trong vòng 60 ngày hoặc hơn, mà không có kinh xuất hiện thì điều quan trọng là phải kiểm tra khả năng có thai và kiểm tra vị trí dụng cụ đặt trong tử cung.
Sau nhiều lần xét nghiệm xác định không có thai mà vẫn không thấy kinh thì điều trị đã đạt kết quả ức chế nội mạc tử cung.
Liều lượng và cách dùng
Ðặt dụng cụ sau khi kinh nguyệt xuất hiện 7 ngày. Khi muốn thay đổi từ một phương pháp tránh thai an toàn khác sang sử dụng đặt levonorgestrel trong tử cung thì việc đặt đó có thể thực hiện ở bất cứ thời điểm nào của chu kỳ kinh nguyệt. Sau 5 năm, dụng cụ đặt trong tử cung phải được thay cái mới.
Tương tác
Những thuốc cảm ứng enzym gan như barbiturat, primidon, phenobarbiton, phenytoin, phenylbutazon, rifampicin, carbamazepin và griseofulvin có thể làm tổn hại đến hiệu lực tránh thai của levonorgestrel. Ðối với những phụ nữ đang dùng thuốc cảm ứng enzym gan điều trị dài ngày phải dùng một phương pháp ngừa thai khác.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ trong phòng 20 – 25 độ C.
Qui chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 0,03 mg.
Bài viết cùng chuyên mục
Leunase
Tiêm tĩnh mạch chuột nhắt và tiêm phúc mạc chuột cống ở liều 1.000 KU trên kg hoặc hơn, chậm tăng trưởng, dễ tử vong, thoát vị não, bất thường ở đốt sống ngực và xương sườn, chậm tạo xương được quan sát thấy.
Lipigold
Cung cấp năng lượng (không do protein) (có thể tới 60% nhu cầu hàng ngày) cho bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch kéo dài trên 5 ngày để ngăn ngừa thiếu hụt các acid béo thiết yếu.
Leuprolide: thuốc điều trị ung thư
Leuprolide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và dậy thì sớm trung ương.
Levothyrox: thuốc điều trị thay thế hoặc bổ sung hội chứng suy giáp
Ðiều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai), trừ trường hợp suy giáp nhất thời trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp.
Locabiotal
Ở người, sau khi dùng thuốc bằng đường hít, không phát hiện thấy fusafungine trong huyết tương do hoạt chất chính đã bám vào niêm mạc đường hô hấp.
Levocarnitine: thuốc điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối
Levocarnitine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối.
Lithium
Lithium, thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực. Nên theo dõi lithium huyết thanh 12 giờ sau khi dùng liều, hai lần mỗi tuần cho đến khi nồng độ huyết thanh và tình trạng lâm sàng ổn định, và mỗi tháng sau đó.
Lyoxatin
Bệnh nhân suy thận vừa, có tiền sử dị ứng platinium, bị loạn cảm giác vùng hầu họng trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm truyền (lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ).
Lipovenoes
Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
Lomustin
Lomustin (CCNU) là thuốc hóa trị liệu alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Các chất chuyển hóa có hoạt tính gắn và ức chế nhiều đích chủ chốt bên trong tế bào.
Laxaton
Các loại táo bón chức năng: táo bón mãn tính, táo bón ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh, táo bón do thuốc, táo bón ở trẻ em, táo bón xảy ra đồng thời với bệnh tim hoặc sau phẫu thuật hậu môn, trực tràng.
Levetiracetam: Cerepax, Keppra, Letram, Levatam, Levecetam, Levepsy, Levetral, Tirastam, Torleva, thuốc điều trị động kinh
Levetiracetam, dẫn xuất pyrolidin, là một thuốc chống co giật có cấu trúc hóa học không liên quan đến các thuốc điều trị động kinh khác hiện có.
Lurasidone
Lurasidone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị Tâm thần phân liệt và Trầm cảm lưỡng cực.
Lipirus
Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.
Lamivudin
Lamivudin là 1 thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Lamivudin có hoạt tính kìm virus HIV typ 1 và 2.
Lactase Enzyme: thuốc điều trị không dung nạp đường sữa
Lactase Enzyme là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng không dung nạp đường sữa, tên thương hiệu khác: Lactaid Original, Colief, Lactaid Fast Act Chewables, Lactaid Fast Act Caplets.
Lidocain
Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri.
Lenitral (uống)
Lenitral (uống)! Nhờ vào sự phân tán chậm và đều, Lenitral thường không gây hạ huyết áp động mạch cũng như không gây nhịp tim nhanh phản xạ.
Lactomin/Probiotics Lactomin: thuốc giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột
Dùng cho người lớn và trẻ em bị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phân sống, dùng thuốc kháng sinh dài ngày. Bổ sung vi khuẩn có ích, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Hỗ trợ giúp giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng vi khuẩn đường ruột.
Lidocain Egis
Gây tê tại chỗ hay vùng trong phẫu thuật, phụ khoa, nha khoa. Phòng trị ngoại tâm thu thất, nhanh nhịp thất kèm nhồi máu cơ tim cấp, thiếu máu cục bộ ở tim, loạn nhịp thất (ngộ độc digitalis).
Lenalidomide: thuốc điều trị ung thư
Lenalidomide được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng loạn sản tủy, đa u tủy, u lympho tế bào vỏ, u lympho nang và u lympho vùng biên.
Levalbuterol: thuốc chống co thắt phế quản
Levalbuterol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn (co thắt phế quản).
Lysine: thuốc điều trị vết loét lạnh
Lysine được sử dụng để tăng cường thành tích thể thao, hoặc điều trị vết loét lạnh và kiềm chuyển hóa, có hiệu quả trong điều trị vết loét lạnh.
Levocetirizine: thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai
Levocetirizine là thuốc kháng histamine không kê đơn được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa.
Lisinopril
Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát.
