Labavie: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

2021-08-20 10:08 AM

Labavie giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột trong điều trị tiêu chảy cấp hoặc mạn tính, loạn khuẩn đường ruột do dùng thuốc hay các kháng sinh hoặc ngộ độc thức ăn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần kết hợp của 2 vi khuẩn Lactobacillus acidophilus và Bacillus subtilis. Labavie giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột trong điều trị tiêu chảy cấp hoặc mạn tính, loạn khuẩn đường ruột do dùng thuốc hay các kháng sinh hoặc ngộ độc thức ăn.

Nhóm thuốc: Thuốc tiêu hóa.

Thành phần thuốc: Lactobacillus acidophilus 10^8 CFU; Bacillus subtilis 10^8 CFU và tá dược vừa đủ.

Dạng bào chế: Bột uống.

Quy cách: Hộp 30 gói x 1 g.

Công dụng

Sự kết hợp giữa 2 chủng probiotic Lactobacillus acidophilus sinh acid lactic trong quá trình lên men, acid hóa đường ruột ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại, tiết các chất diệt khuẩn và tăng cường hệ miễn dịch cơ thể.

Bacillus subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzym thuộc hệ thống men tiêu hóa. Trong đó có enzym amylase xúc tác thủy phân tinh bột, glycogen; enzym protease và lipase giúp tiêu hóa đạm, mỡ trong thức ăn, nâng cao nhu động ruột. Bacillus subtilis còn có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật và nấm gây bệnh.

Chỉ định

Bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa trong các trường hợp:

Tiêu chảy.

Viêm ruột cấp tính hay mạn tính.

Trạng thái cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ do dùng kháng sinh, rối loạn tiêu hóa…

Chống chỉ định

 Không dùng cho người quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng:

Sau 2 ngày điều trị mà vẫn tiêu chảy, cần khám lại.

Người sốt cao chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Liều lượng và cách dùng

Liều thông thường

Người lớn, trẻ em > 15 tuổi: 1 gói/lần, 3 gói/ngày.

Trẻ em 11-15 tuổi: 1 gói x 2 lần/ngày.

Trẻ em 8-11 tuổi: 1/ 2 gói x 3 lần/ngày.

Trẻ em 5-8 tuổi: 1/3 gói x 3 lần/ngày.

Trẻ em 3-5 tuổi: 1/4 gói x 3 lần/ngày.

Trẻ em 1-3 tuổi: 1/5 gói x 3 lần/ngày.

Trẻ em 3 tháng-< 1 tuổi: 1/10 gói x 3 lần/ngày.

Tiêu chảy: 4-8 gói/ngày.

Táo bón: 6 gói/ngày.

Rối loạn tiêu hóa do dùng kháng sinh

Liều dự phòng: 2 gói/ngày.

Liều điều trị: 4-8 gói/ngày cho đến khi hết triệu chứng bệnh.

Cách dùng

Dùng đường uống, có thể pha bột thuốc trong nước đun sôi để nguội, sữa hoặc nước hoa quả, tốt nhất là uống lúc bụng đói hoặc trước bữa ăn.

Tác dụng không mong muốn

Khi bắt đầu dùng thuốc có hiện tượng sinh hơi trong ruột, nhưng hiện tượng này giảm dần trong quá trình điều trị.

Nhiễm acid chuyển hóa đã xảy ra sau khi dùng viên nén có chứa Lactobacillus acidophilus, đôi khi táo bón.

Nhiễm trùng huyết liên quan đến Lactobacillus acidophilus đã được báo cáo.

Bài viết cùng chuyên mục

Lovastatin

Lovastatin nên được sử dụng cùng với việc điều chỉnh chế độ ăn uống như một phần của kế hoạch điều trị để giảm mức cholesterol khi đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp phi dược lý khác không đủ để giảm nguy cơ tim mạch.

Lipofundin

Truyền quá nhanh nhũ dịch béo có thể gây ra sự tăng thể tích và chất béo quá mức do pha loãng đột ngột với huyết tương của cơ thể, sự thặng dư nước, tình trạng sung huyết.

Lacteol: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh

Lacteol phòng ngừa và điều trị các rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh hay hóa liệu pháp, sự lên men bất thường ở đường ruột: trướng bụng, tiêu chảy, táo bón, viêm ruột cấp và mãn tính ở trẻ em và người lớn.

Lansoprazol

Lansoprazol được dùng điều trị ngắn ngày chứng loét dạ dày - tá tràng và điều trị dài ngày các chứng tăng tiết dịch tiêu hóa bệnh lý (như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống).

Liothyronine

Liothyronine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng suy giáp, bướu cổ không độc, phù niêm và hôn mê phù niêm.

Mục lục các thuốc theo vần L

L - Asnase - xem Asparaginase, L - Asparaginase - xem Asparaginase, L - cid - xem Lansoprazol, L - Thyroxin - xem Levothyroxin, Labazene - xem Acid valproic, Labetalol hydroclorid.

Lactacyd

Cũng như đối với tất cả các loại thuốc tẩy (xà bông, chất hoạt hóa bề mặt), cần rửa lại thật kỹ sau khi dùng,Tránh dùng nhiều lần trên da khô, chàm cấp tính, vùng da băng kín.

Lipirus

Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.

Lidocaine Transdermal: thuốc giảm đau thần kinh sau zona

Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.

Lamisil

Terbinafine can thiệp chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp ergosterol, dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol, và làm tăng sự tích tụ nồng độ squalene.

Leuprolide: thuốc điều trị ung thư

Leuprolide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và dậy thì sớm trung ương.

Lutetium Lu 177 dota tate

Lutetium Lu 177-dota-tate được sử dụng cho các khối u thần kinh nội tiết dạ dày-ruột dương tính với thụ thể somatostatin, bao gồm các khối u thần kinh nội tiết ruột trước, ruột giữa và ruột sau.

Levothyrox: thuốc điều trị thay thế hoặc bổ sung hội chứng suy giáp

Ðiều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai), trừ trường hợp suy giáp nhất thời trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp.

L-methylfolate: thuốc bổ sung

L-methylfolate là một dạng vitamin B được sử dụng cho người lớn để điều trị trầm cảm, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và suy thận và gan.

Lipobay

Lipobay! Cerivastatin là một chất đồng phân lập thể (enantiomer) tổng hợp tinh khiết, có tác dụng ức chế cạnh tranh sự tổng hợp cholesterol.

Lemborexant: thuốc ức chế thần kinh trung ương gây ngủ

Lemborexant là một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương theo toa được sử dụng cho người lớn gặp khó khăn khi đi vào giấc ngủ (mất ngủ) ở người lớn.

Lamzidivir: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch cho bệnh nhân HIV

Lamzidivir là thuốc kháng virus kết hợp, được chỉ định cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch (lượng CD4+ 500/ml).

Liraglutide

Liraglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 và béo phì.

Leunase

Tiêm tĩnh mạch chuột nhắt và tiêm phúc mạc chuột cống ở liều 1.000 KU trên kg hoặc hơn, chậm tăng trưởng, dễ tử vong, thoát vị não, bất thường ở đốt sống ngực và xương sườn, chậm tạo xương được quan sát thấy.

Losartan

Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch.

Levalbuterol: thuốc chống co thắt phế quản

Levalbuterol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn (co thắt phế quản).

Labetalol hydroclorid

Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta góp phần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đến giãn cơ trơn động mạch và giãn mạch.

Lomustin: thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa

Lomustin là dẫn xuất nitrosoure, được coi là thuốc alkyl hóa dùng để chữa ung thư, Lomustin rất tan trong lipid, dễ hấp thu qua đường uống và chuyển hóa thành các chất có hoạt tính

Lenitral (tiêm)

Lenitral (tiêm)! Trinitrine tác động bằng cách gây giãn mạch ngoại biên với ưu thế trên tĩnh mạch với giảm lượng máu dồn về tâm thất.

Loperamid

Loperamid là một thuốc trị ỉa chảy được dùng để chữa triệu chứng các trường hợp ỉa chảy cấp không rõ nguyên nhân và một số tình trạng ỉa chảy mạn tính.