Flagentyl

2011-10-29 11:21 PM

Flagentyl! Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên bao phim dễ bẻ 500 mg: Hộp 4 viên.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Secnidazole 500mg.

Dược lực học

Chất dẫn xuất tổng hợp nhóm nitro-imidazol.

Có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis.

Hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium, Peptostreptococcus, Veillonella...

Dược động học

Nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 2 g secnidazol (dưới dạng viên 500 mg). Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.

Chỉ định

Bệnh amib ở ruột và ở gan. Bệnh giardia.

Viêm âm đạo và niệu đạo do trichomonas vaginalis. Viêm âm đạo không đặc hiệu (nhiễm khuẩn âm đạo).

Chống chỉ định

Quá nhạy cảm đối với dẫn xuất imidazol. Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.

Lúc có thai

Những nghiên cứu ở động vật cho thấy secnidazole không gây quái thai. Tuy nhiên tính gây dị dạng ở người chưa khẳng định.

Về mặt lâm sàng, chưa có những bằng chứng xác đáng đánh giá tính gây dị dạng hoặc độc với phôi thai khi sử dụng secnidazole trong thời kỳ mang thai.

Để thận trọng, không nên sử dụng secnidazole ở phụ nữ có thai.

Lúc nuôi con bú

Không thấy secnidazole đi qua sữa mẹ.

Tuy nhiên những dẫn chất imidazole khác qua sữa mẹ, người ta đã mô tả những trường hợp nấm candida miệng và tiêu chảy gặp ở những trẻ bú sữa mà người mẹ đang điều trị với dẫn xuất imidazole.

Do đó, nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị.

Thận trọng

Tránh uống rượu trong thời gian điều trị với secnidazole.

Không dùng ở người có tiền sử rối loạn thể tạng máu.

Người lái xe và vận hành máy móc:

Hiếm trường hợp chóng mặt khi điều trị với secnidazole.

Không nên phối hợp

Disulfiram: Vì gây cơn hoang tưởng, lú lẫn.

Alcool: Hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).

Thận trọng khi phối hợp

Thuốc chống đông máu đường uống (như warfarine): Gia tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết, vì giảm sự dị hóa ở gan.

Kiểm tra thường xuyên hàm lượng prothrombine và theo dõi INR. Điều chỉnh liều dùng thuốc chống đông trong khi điều trị với secnidazol đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ không mong muốn thường gặp khi điều trị bằng dẫn xuất imidazol gồm:

Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau dạ dày, miệng có vị kim loại, viêm lưỡi, viêm miệng.

Nổi mề đay.

Giảm bạch cầu nhẹ, hồi phục khi ngưng thuốc.

Hiếm khi: Chóng mặt, hiện tượng mất phối hợp và mất điều hòa, dị cảm, viêm đa dây thần kinh cảm giác-vận động.

Đối với Flagentyl, cho đến nay chỉ thấy có các rối loạn tiêu hóa (nôn, mửa, đau dạ dày).

Liều lượng

Bệnh amib cấp tính, có triệu chứng (dạng histolytica) và bệnh giardia

Người lớn: 2 g, một liều duy nhất vào đầu bữa ăn.

Trẻ em: 30 mg/kg một liều duy nhất.

Bệnh amib không triệu chứng (dạng minuta và dạng bào nang): Uống cùng liều như trên trong 3 ngày.

Amib gan

Người lớn: 1,5 g/ngày, uống 1 lần hoặc nhiều lần vào đầu các bữa ăn, trong 5 ngày.

Trẻ em: 30 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc nhiều lần vào đầu các bữa ăn trong 5 ngày.

Trong giai đoạn mưng mủ, cần dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng Flagentyl.

Viêm âm đạo và niệu đạo do Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo

2 g, một liều duy nhất. Điều trị đồng thời người có quan hệ giới tính: 2 g, một liều duy nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Feburic

Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.

Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống

Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.

Fluoxetin

Fluoxetin là một thuốc chống trầm cảm hai vòng có tác dụng ức chế chọn lọc tái thu nhập serotonin của các tế bào thần kinh. Bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh.

Flagyl Oral

Flagyl Oral! Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau.

Flumazenil

Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu. Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.

Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa

Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.

Flecainid

Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.

Fortrans

Chất Macrogol 4000 (Polyethyleneglycol 4000) trong công thức không được hấp thu. Chất điện giải trong công thức làm cho dung dịch uống vào không gây trao đổi điện giải giữa ruột và huyết thanh.

Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu

Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.

Fish Oil: dầu cá

Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Fucicort

Fucicort thấm tốt vào sâu trong da, khả năng dung nạp cao, hiếm khi xảy ra tăng mẫn cảm. Fucicort dạng kem khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Forskolin: thuốc điều hòa chuyển hóa cơ thể

Forskolin điều trị ung thư, béo phì, tăng nhãn áp, dị ứng và hen suyễn, suy tim, co thắt ruột, đau bụng kinh, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu, cao huyết áp, đau ngực, khó ngủ và co giật.

Finasteride: thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến

Finasteride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và chứng rụng tóc nội tiết tố nam ở nam giới. Finasteride có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Propecia, Proscar.

Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm

Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.

Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn

Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.

Fasigyne

Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.

Feverfew: thuốc điều trị đau nửa đầu

Các công dụng được Feverfew đề xuất bao gồm phòng ngừa và kiểm soát chứng đau nửa đầu, dị ứng, viêm khớp, sốt, nhức đầu, kinh nguyệt không đều, bệnh vẩy nến, ù tai, chóng mặt và ung thư.

Fentanyl

Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.

Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid

Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.

Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole

Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.

Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ

Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.

Fluconazol

Fluconazol được chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.

Fresofol

Thận trọng với bệnh nhân suy nhược, suy tim/phổi/thận/gan, giảm thể tích tuần hoàn, động kinh: tốc độ truyền chậm hơn. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, có áp lực nội sọ cao & HA động mạch trung bình thấp, cho con bú.

Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người

Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.