Forane
Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm, Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dung dịch bay hơi 100%: chai 100 ml, chai 250 ml - Bảng B.
Thành phần
Isoflurane 100%
Mô tả
Isoflurane.
Florane là một thuốc mê bay hơi không có khả năng bốc cháy.
Forane có tên hóa học là 1-chloro-2,2,2-trifluoroethyl, difluoromethyl ether.
Tính chất
Tính chất vật lý
Trọng lượng phân tử 184,5.
Nhiệt độ sôi ở 760 mmHg là 48,5oC.
Chỉ số khúc xạ n0 1,2990-1,3005.
Tỷ trọng ở 25oC là 1,496.
Áp suất hơi bão hòa (mmHg)
Ở nhiệt độ 20oC là 238.
Ở nhiệt độ 25oC là 295
Ở nhiệt độ 30oC là 367
Ở nhiệt độ 35 độ C là 450 Hệ số hòa tan ở 37 độ C
Nước / Khí: 0,61.
Máu / Khí: 1,43
Dầu / Khí: 90,8.
Hệ số hòa tan ở 25 độ C đối với cao su và nhựa tổng hợp
Cao su ống dẫn / Khí: 62,0.
Cao su butyl / Khí: 75,0.
Nhựa PVC / Khí: 110,0.
Nhựa PE / Khí: ca 2,0.
Nhựa Polyurethane / Khí: ca 1,4.
Nhựa Polyolefin / Khí: ca 1,1.
Nhựa Butyl acetate / Khí: ca 2,5.
Độ tinh khiết đo bằng phép sắc ký khí: trên 99,9%.
Khả năng bốc cháy trong O2 và N2O
Ở 9J/giây và 23oC: Không thể bốc cháy.
Ở 900J/giây và 23oC: Không thể’ bốc cháy ở những nồng độ thường dùng để’ gây mê. Nồng độ tối thiểu trong phế nang (MAC):
|
Tuổi |
100% O2 |
70% N2O |
|
26 +/-1 4 |
1,28 |
0,56 |
|
44 +/- 7 |
1,15 |
0,50 |
|
64 +/- 5 |
1,05 |
0,37 |
Forane là một dung dịch không màu, bền vững mà không phải thêm vào chất ổn định. Forane có mùi hơi cay giống ether. Bằng phép sắc ký khí người ta không thấy sự thay đổi thành phần của những mẫu đựng trong những chai trong suốt đem phơi gián tiếp dưới ánh sáng mặt trời trong 5 năm hay chiếu tia cực tím trong 30 giờ.
Không làm tiêu hao chất kiềm khi cho Forane tiếp xúc trên 6 tháng với sodium methoxide nồng độ 1N trong rượu methanol, điều này chứng minh rằng Forane có độ bền cao đối với chất kiềm mạnh. Forane không bị phân hủy khi dùng chung với vôi hút thán khí và không làm ăn mòn nhôm, thiếc, thau, đồng, sắt.
Dược lực học
Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm. Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức. Phản xạ hầu, thanh quản được làm giảm một cách nhanh chóng. Độ mê thay đổi nhanh khi gây mê với Forane. Nhịp tim được duy trì ổn định. Hô hấp sẽ suy giảm khi gây mê sâu và nên được theo dõi một cách chặt chẽ.
Trong lúc khởi mê, huyết áp có chiều suy giảm nhưng sẽ trở về bình thường khi phẫu thuật. Sự suy giảm trong khi duy trì mê có liên quan trực tiếp với độ sâu khi gây mê, nhưng nhịp tim vẫn được duy trì ổn định. Khi áp dụng phương pháp hô hấp chỉ huy và duy trì PaCO2 bình thường, cung lượng tim được duy trì ổn định không phụ thuộc vào việc tăng độ mê, đó là nhờ cơ chế tăng nhịp tim bù trừ. Khi để bệnh nhân tự thở, sự ứ đọng CO2 có thể làm tăng nhịp tim và xuất lượng tim quá mức.
Sự tưới máu được duy trì không đổi trong khi gây mê nhẹ với Forane, nhưng có khuynh hướng tăng khi gây mê ở mức độ sâu hơn. Sự gia tăng áp lực dịch não tủy có thể được ngăn chận hoặc làm giảm bớt bằng cách tăng thông khí trước và trong khi gây mê.
Những thay đổi trên điện não đồ và hiện tượng co giật cực kỳ hiếm xảy ra khi gây mê với Forane.
Forane làm xuất hiện sự nhạy cảm của cơ tim đối với adrenaline trong một phạm vi nhỏ hơn so với Enflurane. Mức giới hạn khi tiêm dưới da được đề nghị lên đến 50 ml dung dịch adrenaline 1/200.000 vẫn không khởi phát những cơn loạn nhịp thất khi bệnh nhân được gây mê với Forane.
Tinh trạng dãn cơ vừa đủ trong phẫu thuật bụng ở độ mê bình thường, nhưng sẽ dãn cơ nhiều hơn khi dùng phối hợp với những liều nhỏ thuốc dãn cơ tiêm tĩnh mạch. Tất cả những thuốc dãn cơ thường dùng đều được phát huy tác dụng bởi Forane, hiệu quả rõ ràng nhất đối với thuốc giãn cơ không khử cực.
Neostigmine tác dụng ngược lại với thuốc dãn cơ không khử cực nhưng không làm ảnh hưởng đến tính chất dãn cơ của Forane. Tất cả những thuốc dãn cơ thường dùng đều tương hợp với Forane.
Forane có thể được dùng để dẫn đầu và duy trì trong gây mê toàn diện. Chưa có dữ liệu đầy đủ có giá trị để xác định vai trò của Forane trong thai kỳ, gây mê sản khoa hơn là trong gây mê mổ lấy thai.
Dược động học
Forane được chuyển hóa ít trong cơ thể người. Ở giai đoạn hậu phẫu, chỉ có 0,17% Forane được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chuyển hóa.
Giá trị Fluor vô cơ / huyết thanh cao nhất thường dưới 5 mmol/l, xảy ra khoảng 4 giờ khi gây mê và trở về giá trị bình thường trong vòng 24 giờ. Không có báo cáo nào cho thấy có dấu hiệu tổn thương thận sau khi dùng Forane.
Chỉ định
Dùng trong gây mê đường hô hấp.
Chống chỉ định
Không nên dùng khi đã biết bệnh nhân nhạy cảm với Forane hoặc có tiền căn sốt cao ác tính khi gây mê với Forane.
Vì độ mê có thể thay đổi nhanh chóng và dễ dàng với Forane, chỉ nên dùng những bình bay hơi mà có thể dự đoán chính xác và hợp lư lượng thuốc mê gây ra, hoặc áp dụng những kỹ thuật để có thể theo dõi sát nồng độ khí hít vào, thở ra trong suốt cuộc gây mê.
Có thể áp dụng sự suy giảm huyết áp và hô hấp khi gây mê sâu trong một vài chỉ định. Kinh nghiệm lâm sàng khi dùng Forane không ghi nhận được bằng chứng gây độc cho gan, ngay cả sau khi dùng kéo dài. Tuy nhiên kinh nghiệm trong việc gây mê lặp lại nhiều lần bằng Forane bị giới hạn và chưa chứng minh được ảnh hưởng của vấn đề này lên chức năng gan.
Cũng như với những thuốc gây mê họ Halogen khác, Forane phải được chú ý khi dùng cho những bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ. Trong những trường hợp này nên tăng thông khí cho bệnh nhân.
Forane phát huy tác dụng của thuốc dãn cơ không khử cực.
Khi có thai và cho con bú
Những nghiên cứu về sinh sản ở loài vật đã được đưa ra sau khi lặp lại nhiều lần việc gây mê với Forane.
Nghiên cứu trên chuột đã chứng minh rằng thuốc không ảnh hưởng lên khả năng thụ thai, thai kỳ, lúc chuyển dạ và khả năng sống sót của chuột con.
Chưa có bằng chứng phát hiện thuốc gây nên dị tật bẩm sinh.
Kết quả thu được cũng tương tự khi thí nghiệm trên thỏ.
Sự tương quan của những nghiên cứu này trên con người thì chưa được biết rõ. An toàn trong thai kỳ chưa được xác định. So sánh sự mất máu ở những bệnh nhân sinh non được gây mê với Forane và những thuốc mê dạng hơi khác cho kết quả tương tự. Chưa có những dự liệu đầy đủ để’ xác định rõ việc sử dụng Forane trong gây mê sản khoa ngoại trừ việc gây mê để’ mổ bắt thai. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Loạn nhịp tim.
Tăng số lượng bạch cầu, ngay cả khi không có những stress phẫu thuật.
Nồng độ fluor vô cơ / huyết thanh tăng ít trong và sau khi gây mê với Forane do thuốc bị phân hủy trong cơ thể. Với nồng độ thấp như vậy (trung bình 4,4 mmol/lít như trong một nghiên cứu) khó có thể’ gây độc cho thận khi mà nó còn thấp dưới ngưỡng cho phép.
Như những thuốc gây mê họ Halogen khác, sự suy giảm hô hấp và tuần hoàn đã được ghi nhận. Cần theo dõi sát huyết áp và hô hấp.
Cần có những phương tiện máy móc để’ chẩn đoán và điều trị sự suy giảm hô hấp và huyết áp gây ra bởi gây mê sâu. Những tác dụng ngoại ý trong giai đoạn hồi tỉnh (run, buồn nôn, ói mửa) ít gặp hơn các thuốc mê khác.
Liều lượng và cách dùng
Nên dùng bình bốc hơi đặc hiệu có chia độ dành riêng cho Forane để kiểm soát nồng độ thuốc mê một cách chính xác.
Nồng độ tối thiểu trong phế nang (MAC) thay đổi theo tuổi. Bảng sau đây cho thấy giá trị MAC trung bình tương ứng với từng nhóm tuổi khác nhau:
|
0-1 tháng |
1,6% |
|
1-6 tháng |
1,87% |
|
6-12 tháng |
1,8% |
|
1-5 tuổi |
1,6% |
|
Độ tuổi 20 |
1,28% |
|
Độ tuổi 40 |
1,15% |
|
Độ tuổi 60 |
1,05% |
Tiền mê
Nên chọn lựa thuốc tiền mê tùy theo từng trường hợp cụ thể, lưu { đến tác dụng làm suy giảm hô hấp của Forane. Dùng những thuốc anti-cholinergic là một vấn đề cân nhắc. Nhưng trong gây mê trẻ em lại được khuyên nên dùng.
Khởi mê
Đầu tiên sử dụng một loại thuốc ngủ tác dụng ngắn hoặc một loại thuốc dẫn đầu gây mê tiêm đường tĩnh mạch và tiếp theo sau bằng hỗn hợp hơi mê Forane.
Forane có thể’ được hòa lẫn với oxy hoặc hỗn hợp O2 / N2O.
Nên bắt đầu khởi mê với Forane ở nồng độ 0,5%. Nồng độ 1,5-3% thường chỉ nên kéo dài từ 7- 10 phút trong gây mê.
Duy trì
Để’ đạt độ mê cần thiết trong phẫu thuật có thể’ duy trì ở nồng độ 1-2,5% Forane trong hỗn hợp O2 / N2O. Có thể’ tăng thêm 0,5-1% Forane khi chỉ dùng với O2.
Để’ mổ lấy thai, 0,5-0,7% trong hỗn hợp O2 / N2O là thích hợp để’ duy trì độ mê cần thiết.
Trong điều kiện bình thường huyết áp động mạch trong suốt giai đoạn duy trì mê có khuynh hướng nghịch đảo với nồng độ Forane trong phế nang. Huyết áp hạ thấp có thể gây ra bởi gây mê sâu và trong tình huống này nên điều chỉnh bằng cách giảm bớt nồng độ Forane trong khi hít vào.
Đối với bệnh nhân lớn tuổi
Cũng như những thuốc mê khác, cần giảm nồng độ Forane khi duy trì mê cho bệnh nhân lớn tuổi.
Xem liên quan giữa MAC và tuổi ở bảng bên trên.
Bảo quản
Bảo quản nơi mát. Đậy kín nút khi sử dụng xong.
Bài viết cùng chuyên mục
Fulvestrant: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối. Fulvestrant có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Faslodex.
Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người
Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.
Fuzolsel
Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.
Fraizeron
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.
Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính
Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.
Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu
Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.
Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.
Factor X Human: thuốc điều trị thiếu yếu tố X di truyền
Factor X Human dự phòng thường quy trong trường hợp thiếu hụt yếu tố X di truyền, giảm các đợt chảy máu, điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu, xử trí chảy máu chu phẫu ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố X di truyền nhẹ.
Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid
Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.
Fluocinonide: thuốc điều trị viêm và phát ban da
Fluocinonide là một corticosteroid dạng kem kê đơn, được chỉ định để làm giảm các biểu hiện viêm và phát ban của bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid.
Fish Oil: dầu cá
Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.
FML Liquifilm: thuốc điều trị viêm đáp ứng với steroid
Fluorometholon ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân có bản chất cơ học, hóa học và miễn dịch học. Chưa có sự giải thích chính thức nào về cơ chế tác động của các steroid này.
Fonzylane
Fonzylane! Ngoài tác động giãn mạch ngoại biên, hoạt hóa não bộ, buflom dil còn có tác động điều hòa huyết lưu, bao gồm cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu và độ nhờn của máu, ức chế sự ngưng kết tiểu cầu.
Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh
Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.
Fluphenazin
Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não. Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp. Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.
Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết
Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.
Fucidin
Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.
Fenoterol
Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.
Fraxiparine
Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton.
Femoston
Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.
Mục lục các thuốc theo vần F
Fabaclinc - xem Clindamycin, Factagard - xem Cefalexin, Fadin - xem Famotidin, Fadin 40 - xem Famotidin, Fado - xem Cefamandol, Faginin - xem Tinidazol, Fahado - xem Paracetamol.
Flex Asu: giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp
Flex Asu giúp giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp, tăng cường nuôi dưỡng và tái tạo mô sụn mới, tăng số lượng và chất lượng dịch nhớt trong ổ khớp.
Fortum
Fortum! Ceftazidime là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ cephalosporine, đề kháng với hầu hết các blactamase và có tác động chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương.
Fludrocortison
Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.
