Fenoterol

2011-05-22 09:08 AM

Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Fenoterol.

Loại thuốc: Thuốc chủ vận beta2 chọn lọc; thuốc giãn phế quản.

Dạng thuốc và hàm lượng

Fenoterol hydrobromid.

Bình xịt khí dung hít định liều: 100 microgam/liều xịt (200 liều).

Fenoterol hydrobromid và ipratropium bromid kết hợp:

Bình xịt khí dung hít: Mỗi liều xịt chứa 50 microgam fenoterol hydrobromid và 20 microgam ipratropium bromid (200 liều).

Dung dịch hít: 1 ml chứa 500 microgam fenoterol hydrobromid và 250 microgam ipratropium bromid (20 ml).

Tác dụng

Gây giãn cơ trơn phế quản, do đó giảm nhẹ co thắt phế quản, tăng dung tích sống, giảm thể tích cặn, và giảm sức kháng đường hô hấp

Chỉ định

Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.

Chống chỉ định

Quá mẫn với fenoterol hydrobromid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Phì đại cơ tim có tắc nghẽn; loạn nhịp tim nhanh.

Thận trọng

Phải thận trọng dùng fenoterol với liều thấp hơn và theo dõi chặt chẽ người bệnh đang có (hoặc dễ bị) tăng nhãn áp góc đóng, người mắc bệnh tim mạch (ví dụ: tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, suy cơ tim, loạn nhịp tim), người uống digitalis hoặc thuốc lợi tiểu (thuốc chủ vận chọn lọc beta2 dễ gây hoặc làm nặng thêm loạn nhịp tim đang có, do tác dụng trực tiếp làm tăng nhịp tim hoặc do gây hạ kali huyết).

Thời kỳ mang thai

Không có dữ liệu về ảnh hưởng của fenoterol đối với người mang thai. Tuy vậy, cần sử dụng thận trọng, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Cần lưu ý đến tác dụng gây co thắt tử cung của thuốc chủ vận beta2.

Thời kỳ cho con bú

Fenoterol có bài tiết trong sữa, cần sử dụng thận trọng thuốc này ở người đang cho con bú.

Tác dụng phụ và xử trí

Những ADR chủ yếu của thuốc chủ vận beta - adrenergic là do sự hoạt hóa quá mức các thụ thể beta - adrenergic. Người có bệnh tim mạch có nguy cơ đặc biệt về ADR. Tuy vậy có thể giảm khả năng xảy ra ADR ở người có bệnh phổi bằng cách dùng thuốc hít thay vì dùng thuốc uống hoặc tiêm. Run cơ là ADR hay gặp của thuốc chủ vận chọn lọc beta2, nhưng tác dụng này thường được dung nạp.

Thường gặp

Run cơ, tình trạng kích động, nhức đầu.

Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.

Ù tai.

Ít gặp

Giảm kali huyết nặng (với liều cao).

Ho, kích ứng tại chỗ, co thắt phế quản nghịch lý (khi dùng hít).

Giảm huyết áp tâm trương, tăng huyết áp tâm thu, loạn nhịp tim (với liều cao).

Buồn nôn, nôn.

Nhược cơ, đau cơ, co cứng cơ.

Toát mồ hôi.

Hiếm gặp

Phản ứng da.

Dị ứng.

Có thể giảm thiểu run cơ nếu bắt đầu điều trị với liều thấp thuốc chủ vận beta2 và tăng dần khi dung nạp phát triển. Khi có giảm kali huyết nặng, cần kiểm tra, và bổ sung kali nếu cần.

Khi kết hợp với ipratropium, liều fenoterol sẽ thấp hơn và tác dụng phụ sẽ giảm.

Liều lượng và cách dùng

Fenoterol hydrobromid

Người lớn:

Ðiều trị hen cấp tính: 1 liều xịt (100 microgam) để làm giảm nhanh triệu chứng. Sau 5 phút, nếu hô hấp chưa được cải thiện đáng kể, xịt thêm một liều nữa. Nếu cơn hen không chấm dứt sau 2 liều xịt, có thể xịt tiếp 1 liều.

Trong những trường hợp này, người bệnh cần có thêm các biện pháp hỗ trợ khác.

Ðiều trị các bệnh phổi dạng hen hoặc co thắt phế quản có khả năng phục hồi, dự phòng cơn hen do vận động: 1 - 2 liều xịt (100 - 200 microgam)/lần, tối đa 8 liều xịt/ngày (800 microgam).

Fenoterol hydrobromid và ipratropium bromid kết hợp

Người lớn:

Ðiều trị cơn hen: 100 microgam fenoterol hydrobromid và 40 microgam ipratropium bromid (2 liều xịt) để làm giảm nhanh triệu chứng. Trong trường hợp nặng hơn, nếu hô hấp chưa được cải thiện đáng kể sau 5 phút, xịt thêm 2 liều. Nếu cơn hen không chấm dứt sau 4 liều xịt, có thể xịt thêm. Trong trường hợp này, người bệnh cần các biện pháp hỗ trợ khác.

Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: 50 - 100 microgam fenoterol hydrobromid và 20 - 40 microgam ipratropium bromid (1 - 2 liều xịt) mỗi lần, tối đa 8 liều xịt/ngày (trung bình mỗi lần 1 - 2 liều xịt, ngày 3 lần).

Dung dịch để hít

Người lớn và trẻ em > 14 tuổi:

Ðiều trị cơn hen: 1 ml (20 giọt) chứa 500 microgam fenoterol hydrobromid và 250 microgam ipratropium bromid để làm giảm ngay triệu chứng. Trong trường hợp nặng, có thể cần dùng liều cao tới 2,5 ml. Trường hợp đặc biệt nặng, có thể dùng liều cao hơn, tối đa 4 ml, dưới sự giám sát của bác sỹ.

Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: Nếu cần dùng thuốc lặp lại, mỗi lần 1 - 2 ml, tối đa 4 lần/ngày. Trong trường hợp co thắt phế quản mức độ vừa hoặc có thông khí hỗ trợ, có thể dùng liều thấp hơn: 0,5 ml.

Trẻ em 6 - 14 tuổi:

Ðiều trị cơn hen: 0,5 - 1 ml (10 - 20 giọt) để làm giảm ngay triệu chứng. Trong trường hợp nặng, có thể dùng tối đa 2 ml. Trường hợp đặc biệt nặng, có thể dùng tối đa 3 ml, cần theo dõi người bệnh chặt chẽ.

Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: Nếu cần dùng thuốc lặp lại, mỗi lần 0,5 - 1 ml, tối đa 4 lần/ngày. Trong trường hợp co thắt phế quản mức độ vừa hoặc có thông khí hỗ trợ, dùng liều thấp: 0,5 ml.

Trẻ em <6 tuổi (<22 kg thể trọng):

Cho liều sau đây và cần theo dõi người bệnh chặt chẽ.

Mỗi lần dùng 0,1 ml (khoảng 50 microgam fenoterol hydrobromid và 25 microgam ipratropium bromid)/kg thể trọng; tối đa 0,5 ml/lần, tối đa 3 lần/ngày.

Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất.

Pha loãng liều thuốc chỉ định với dung dịch muối đẳng trương tới thể tích cuối cùng 3 - 4 ml, bơm khí dung và cho hít trong khoảng 6 - 7 phút. Có thể cho dùng lặp lại liều thuốc sau khoảng cách ít nhất 4 giờ, nếu cần.

Tương tác

Các thuốc chẹn beta2 - adrenergic ức chế tác dụng giãn phế quản của thuốc chủ vận beta2 chọn lọc, do đó tránh dùng đồng thời fenoterol với thuốc chẹn beta.

Không dùng đồng thời fenoterol với các thuốc kích thích beta - adrenergic khác hoặc các amin tác dụng giống thần kinh giao cảm (ví dụ: ephedrin) vì có thể làm tăng ADR và độc tính.

Bảo quản

Bảo quản các chế phẩm fenoterol ở nhiệt độ 15 - 30 độ C. Với bình xịt khí dung hít và dung dịch khí dung, không để đông lạnh. Bảo quản dung dịch khí dung trong lọ đóng thật kín.

Quá liều và xử trí

Ðiều trị quá liều: Giảm liều hoặc ngừng thuốc; nếu uống quá liều, rửa dạ dày; cho một thuốc chẹn beta - adrenergic chọn lọc với tim (ví dụ, acebutolol, atenolol, metoprolol) nếu cần để điều trị loạn nhịp tim, tuy vậy, phải dùng thận trong thuốc chẹn beta, vì có thể gây co thắt phế quản hoặc cơn hen nặng; điều trị hỗ trợ.

Qui chế

Thuốc độc bảng B.

Bài viết cùng chuyên mục

Fostimonkit: thuốc điều trị vô sinh ở phụ nữ

Fostimonkit kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng.

Flurazepam

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.

Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt

Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.

Flixotide

Flixotide! Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản.

Flixotide Evohaler

Điều trị dự phòng: Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: 100 - 1000mcg 2 lần mỗi ngày. Hen nhẹ: 100 - 250 mcg 2 lần mỗi ngày, vừa: 250 - 500 mcg 2 lần mỗi ngày, nặng: 500 - 1000 mcg 2 lần mỗi ngày.

Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD

Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.

Freeclo

Phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ do nhồi máu (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên.

Flagyl: thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole

Flagyl tác dụng với các loài thường nhạy cảm: Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Clostridium difficile, Clostridium sp, Bacteroides sp, Bacteroides fragilis, Prevotella, Fusobacterium, Veillonella.

Fadin

Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên (kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress hoặc viêm dạ dày chảy máu), viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.

Fucicort

Fucicort thấm tốt vào sâu trong da, khả năng dung nạp cao, hiếm khi xảy ra tăng mẫn cảm. Fucicort dạng kem khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Fasigyne

Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout

Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.

Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid

Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.

Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu

Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.

Ferlatum

Không có lưu ý hay khuyến cáo đặc biệt nào về nguy cơ của sự dung nạp thuốc, Thời gian điều trị không nên quá 06 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài.

Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa

Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.

Fluconazol

Fluconazol được chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.

Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2

Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.

Fluphenazin

Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não. Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp. Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus

Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.

Ferric Carboxymaltose: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric Carboxymaltose là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt.

Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống

Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.

Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn

Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.

Foscavir

Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.

Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính

Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.