Fugerel

2011-10-20 08:34 PM

Fugerel! Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không st roide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén 250 mg: Hộp 100 viên.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Flutamide 250mg.

Dược lực học

Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không st roide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène và/hoặc ức chế các liên kết nhân của androgène trên các mô đích.

Dược động học

Phân tích huyết tương, nước tiểu và phân của 3 người nam tình nguyện uống 1 liều duy nhất 200 mg flutamide được đánh dấu tritium cho thấy thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn và bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Có ít nhất 6 chất chuyển hóa được nhận biết trong huyết tương. Chất chuyển hóa chính trong huyết tương, dẫn xuất a-hydroxy có tác động sinh học, có thời gian bán hủy từ 5-6 giờ. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là 2-amino-5-nitro-4(trifluoromethyl)-phénol.

Các nam tình nguyện trẻ tuổi tham gia vào các nghiên cứu mù đôi để khảo sát các tác động dược lực của flutamide đường uống hoặc giả dược bằng cách kiểm tra các thông số đặc hiệu như : máu thường qui và sinh hóa nước tiểu, các nồng độ nội tiết tố trong huyết tương, các yếu tố đông máu, số lượng tinh trùng, tính vận động và hình thái học. Các thông số này được kiểm tra trước khi dùng thuốc, nhiều lần trong thời gian nghiên cứu và 6 tuần sau khi ngưng thuốc. Mỗi nhóm điều trị được cho giả dược, 125 hoặc 500 mg flutamide 3 lần/ngày trong 6 tuần. Mặc dù không có những thay đổi đáng kể trong các xét nghiệm này, sự tăng các nồng độ testostérone và estradiol trong huyết tương liên quan với liều dùng thuốc được ghi nhận. Nhóm được dùng liều cao hơn thì có sự xuất hiện của việc giảm lượng tinh trùng. Ở nhóm này có hiện tượng đau vú, vú to ở nam và ở một số bệnh nhân có hiện tượng tiết sữa non. Hiệu lực : trên cả hai nghiên cứu lâm sàng công khai và mù đôi ở nhiều trung tâm khác nhau, các bệnh nhân có tiền sử ung thư tuyến tiền liệt tiến triển được cho điều trị với flutamide. Các đối tượng được nghiên cứu bao gồm bệnh nhân không được điều trị cũng như những bệnh nhân không đáp ứng hoặc bệnh nhân trở nên ít đáp ứng đối với cách điều trị thông thường (cắt bỏ tinh hoàn và/hoặc estrogène). Theo các chọn lọc lâm sàng này, flutamide đã chứng minh có đáp ứng lâm sàng thích hợp.

Chỉ định

Dùng như một phương pháp điều trị duy nhất (có hay không có cắt bỏ tinh hoàn) hay dùng kết hợp với một chất chủ vận LHRH (luteinizing hormone- releasing hormone) để kiểm soát chứng ung thư tuyến tiền liệt tiến triển cho những bệnh nhân không được điều trị trước đó hay cho những bệnh nhân không đáp ứng hay trở nên đề kháng với phương pháp điều trị bằng hormone.

Thuốc còn dùng như một thành phần trong phương pháp điều trị carcinome tuyến tiền liệt B2C2 (T2b-T4) giới hạn tại chỗ, Fugerel cũng được chỉ định làm giảm kích thước khối u, tăng cường kiểm soát khối u và kéo dài khoảng thời gian không biểu hiện bệnh.

Chống chỉ định

Bệnh nhân có phản ứng mẫn cảm với flutamide hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Chú ý

Tổn thương gan : do có bất thường transaminase, vàng da ứ mật, hoại tử gan và bệnh não do gan đã được báo cáo xuất hiện khi sử dụng flutamide, nên xem xét thực hiện các xét nghiệm chức năng gan định kỳ. Nên làm các xét nghiệm thích hợp ngay khi có triệu chứng đầu tiên của rối loạn chức năng gan (như ngứa ngáy, nước tiểu sẩm màu, thường xuyên chán ăn, vàng da, đau phần tư phía trên bên phải hay có những triệu chứng "giống như bị cúm" không giải thích được).

Nếu bệnh nhân có bằng chứng cận lâm sàng của tổn thương gan hay vàng da, không có di căn đã được chứng minh bằng sinh thiết, nên ngưng dùng hay giảm liều Fugerel. Tổn thương gan thường là có hồi phục sau khi ngưng thuốc và ở một vài bệnh nhân hồi phục sau khi giảm liều. Tuy nhiên cũng có báo cáo về những trường hợp tử vong do tổn thương gan trầm trọng đi kèm với sự sử dụng flutamide.

Flutamide không cho thấy khả năng gây biến dị trong xét nghiệm Ames, test sửa chữa ADN, xét nghiệm trao đổi chromatide chị em in vivo hay xét nghiệm tử vong tính trội ở chuột. Sau một thời gian điều trị kéo dài ở chuột, Fugerel gây u tuyến kẽ tế bào tinh hoàn và sự gia tăng phụ thuộc liều lượng của u tuyến vú hay carcinome tuyến vú. Không biết được sự liên quan của những khám phá này trên người.

Trong phương pháp điều trị dùng Fugerel phối hợp với chất chủ vận LHRH, nên lưu ý tác dụng ngoại ý có thể xảy ra của mỗi thuốc. Bệnh nhân không nên gián đoạn việc sử dụng thuốc hay thay thế thuốc khác mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.

Tương tác

Chưa được ghi nhận.

Tác dụng phụ

Bệnh nhân được điều trị duy nhất với Fugerel: Các tác dụng ngoại { thường được ghi nhận nhất với Fugerel là hiện tượng vú to ở nam và/hoặc đau vú, đôi khi có kèm theo sự tiết sữa. Các dấu hiệu này biến mất khi ngưng điều trị hoặc khi giảm liều.

Fugerel có nguy cơ thấp trên hệ tim mạch và khi được so sánh với DES (diethylstilbestrol), nguy cơ này thấp hơn một cách đáng kể.

Một số tác dụng ngoại ý ít gặp hơn: Buồn nôn, nôn mửa, tăng sự ngon miệng, mất ngủ, mệt mỏi, bất thường chức năng gan thoáng qua và viêm gan.

Một số tác dụng ngoại ý hiếm gặp: Giảm hoạt động tình dục, chán ăn, nôn nao dạ dày, đau như bị loét, ợ nóng, tiêu chảy, táo bón, phù nề, vết bầm máu, herpès zoster, ngứa ngáy, hội chứng giống lupus, nhức đầu, hoa mắt, đứng không vững, khó chịu, mắt mờ, khát nước, đau ngực, lo lắng, trầm cảm, phù bạch huyết.

Hiếm gặp hiện tượng giảm lượng tinh trùng.

Liệu pháp dùng thuốc kết hợp: Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất gặp được khi dùng kết hợp Fugerel với một chất chủ vận LHRH là cơn bừng hỏa, giảm tình dục, bất lực, tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Trừ trường hợp tiêu chảy, các tác dụng ngoại ý này được biết có xảy ra với chất chủ vận LHRH khi dùng riêng rẽ với tỉ lệ tương tự.

Tỉ lệ cao chứng to vú ở nam giới quan sát được trong sự sử dụng flutamide riêng rẽ được giảm đáng kể khi dùng thuốc kết hợp. Trong các xét nghiệm lâm sàng, không quan sát được có sự khác biệt giữa nhóm dùng giả dược và nhóm dùng phối hợp flutamide và chất chủ vận LHRH. Hiếm khi bệnh nhân mắc chứng thiếu máu, giảm bạch cầu, bệnh đường tiêu hóa không đặc hiệu, chán ăn, kích ứng và nổi ban nơi tiêm, phù nề, các triệu chứng thần kinh cơ, vàng da, triệu chứng bệnh đường tiết niệu sinh dục, cao huyết áp, tác dụng ngoại ý lên hệ thần kinh trung ương (buồn ngủ, trầm cảm, lú lẫn, lo lắng, ưu tư) và giảm tiểu cầu.

Thêm vào đó, các tác dụng ngoại ý được báo cáo trong quá trình đưa Fugerel xâm nhập thị trường bao gồm: Thiếu máu tán huyết, thiếu máu đại hồng cầu, méthémoglobine huyết, phản ứng cảm quang bao gồm ban đỏ, nổi ban dạng bóng nước và hoại tử biểu bì và thay đổi màu nước tiểu thành màu hổ phách hay vàng chanh, các tác dụng này có thể quy cho flutamide và/hay các chất chuyển hóa của nó. Cũng có thể quan sát thấy chứng vàng da ứ mật, bệnh não do gan và hoại tử gan. Thường các bệnh gan là có hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc ; tuy nhiên, đã có những báo cáo về trường hợp tử vong do các tổn thương gan trầm trọng đi kèm theo sự sử dụng flutamide.

Đã có hai báo cáo về khối u vú ác tính ở nam xảy ra trên bệnh nhân được điều trị với Fugerel. Một trong những trường hợp đó là sự gia tăng nặng hơn nốt u có sẵn tìm thấy đầu tiên 3-4 tháng trước khi bắt đầu điều trị riêng lẻ với Fugerel trên một bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Sau khi cắt bỏ, tuyến được chẩn đoán là một carcinome ống biệt hóa kém. Báo cáo còn lại bao gồm chứng to vú ở nam giới và một nốt u tìm thấy trong khoảng thời gian tương ứng sau 2 và 6 tháng, sau khi bắt đầu trị liệu, nốt u được cắt bỏ và chẩn đoán là một khối u ống biệt hóa vừa trong giai đoạn T4NOMO, G3, không có di căn tiến triển.

Các kết quả xét nghiệm bất thường được báo cáo bao gồm sự thay đổi chức năng gan, gia tăng BUN và hiếm khi gia tăng creatinine huyết thanh.

Liều lượng

Liều khuyến cáo trong trường hợp điều trị duy nhất một loại thuốc hay dùng kết hợp là mỗi lần một viên nén 250 mg, 3 lần mỗi ngày, cách khoảng 8 giờ. Trong kết hợp với chất chủ vận LHRH, có thể bắt đầu cả hai thuốc cùng một lúc hay dùng Fugerel trước 24 giờ rồi mới dùng chất chủ vận LHRH.

Trong kiểm soát carcinome tuyến tiền liệt giới hạn tại chỗ, liều khuyến cáo là dùng một viên nén 250 mg, 3 lần mỗi ngày, cách khoảng 8 giờ. Nếu có điều trị với chất chủ vận LHRH, nên bắt đầu dùng Fugerel cùng một lúc hay trước đó 24 giờ. Nên dùng Fugerel 8 tuần trước khi xạ trị và tiếp tục dùng trong suốt quá trình xạ trị.

Quá liều

Triệu chứng: Trong các nghiên cứu trên thú vật với flutamide dùng riêng rẽ, các dấu hiệu quá liều bao gồm kém hoạt động, dựng lông, thở chậm, mất điều hòa, và/hoặc chán ăn, an thần, nôn mửa và méthémoglobine máu.

Chưa thiết lập được các triệu chứng quá liều hoặc nguy hiểm đến tính mạng liên quan với việc dùng duy nhất 1 liều flutamide.

Điều trị: Do flutamide liên kết chặt chẽ với proteine, phương pháp thẩm phân có thể không hữu hiệu lắm trong việc điều trị quá liều.

Như trong trường hợp xử lý quá liều với bất kỳ thuốc nào, nên cân nhắc khả năng của nhiều tác nhân. Nếu bệnh nhân không tự nôn mửa được, nên gây nôn nếu bệnh nhân đang trong tình trạng còn tỉnh. Chăm sóc hỗ trợ tổng quát, bao gồm kiểm tra dấu hiệu sinh tồn và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.

Bảo quản

Bảo quản trong khoảng nhiệt độ 2-30 độ C. Tránh ánh sáng và quá ẩm.

Bài viết cùng chuyên mục

Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole

Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.

Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt

Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.

Forane

Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm, Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức.

Fish Oil: dầu cá

Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Fucidin

Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.

Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus

Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.

Fludarabin phosphat: Fludalym, Fludara, Fludarabin Ebewe, thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa

Thuốc có tác dụng trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc lympho tái phát ở trẻ em, bệnh Waldenstrom, điều trị chống thải ghép trong ghép tế bào gốc

Fexofenadine: thuốc kháng histamine

Fexofenadine là thuốc kháng histamine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa toàn thân.

Fugacar

Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.

Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn

Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.

Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường

Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.

Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm

Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.

Famotidin

Famotidin thường dùng đường uống, có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm ở bệnh viện cho người bệnh quá tăng tiết acid hoặc loét tá tràng dai dẳng hoặc người không uống được.

Fluphenazin

Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não. Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp. Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Forskolin: thuốc điều hòa chuyển hóa cơ thể

Forskolin điều trị ung thư, béo phì, tăng nhãn áp, dị ứng và hen suyễn, suy tim, co thắt ruột, đau bụng kinh, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu, cao huyết áp, đau ngực, khó ngủ và co giật.

Mục lục các thuốc theo vần F

Fabaclinc - xem Clindamycin, Factagard - xem Cefalexin, Fadin - xem Famotidin, Fadin 40 - xem Famotidin, Fado - xem Cefamandol, Faginin - xem Tinidazol, Fahado - xem Paracetamol.

Flecainid

Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.

Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch

Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.

Filgrastim

Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.

Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn

Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.

Ferric Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric gluconate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Ferric gluconate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ferrlecit, Nulecit.

Fraizeron

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Fibermate

Fibermate phải được dùng với đủ lượng nước đề nghị. Không dùng sản phẩm này nếu có vấn đề khó nuốt. Những người bị hẹp thực quản hoặc hẹp/tắc nghẽn bất cứ chỗ nào ở đường tiêu hóa không nên dùng.

Forlax

Trong trường hợp quá liều, tiêu chảy xuất hiện và ngưng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi chấm dứt điều trị, việc điều trị có thể được tiếp tục với liều thấp hơn.