Ethionamid
Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Ethionamide.
Thuốc trị Mycobacteria.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 250 mg ethionamid.
Tác dụng
Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.
Điều trị phong.
Chỉ định
Ðiều trị bệnh lao: Ethionamid được coi là thuốc lao loại hai, phối hợp với những thuốc điều trị lao loại hai khác (PAS, ciprofloxacin hoặc ofloxacin, cycloserin, capreomycin, amikacin hoặc kanamycin), trong điều trị bệnh lao, gồm cả lao màng não, sau thất bại với những thuốc thiết yếu (streptomycin, isoniazid, rifam- picin, pyrazinamid và ethambutol), hoặc khi không thể dùng các thuốc này do độc hại hoặc do trực khuẩn lao kháng thuốc.
Ðiều trị bệnh phong: Ethionamid được dùng làm thuốc thay thế clofazimin, kết hợp với những thuốc điều trị phong khác.
Chống chỉ định
Suy gan nặng; quá mẫn với ethionamid.
Thận trọng
Vì có khả năng gây độc hại gan, cần xác định nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT) trong huyết thanh trước và cứ 2 - 4 tuần một lần trong khi điều trị với ethio- namid. Người bệnh đái tháo đường cần được theo dõi cẩn thận vì việc điều trị đái tháo đường có thể khó khăn hơn và nguy cơ độc hại gan có thể xảy ra nhiều hơn.
Thời kỳ mang thai
Ethionamid vào trong nhau thai. Do nguy cơ tác dụng sinh quái thai, không dùng ethionamid trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết ethionamid có phân bố trong sữa hay không. Vì nhiều thuốc bài tiết trong sữa, không nên cho con bú trong khi điều trị với ethionamid.
Tác dụng phụ và xử trí
Thường gặp
Chán ăn, buồn nôn, nôn, cảm thấy vị kim loại, ỉa chảy.
Hạ huyết áp tư thế.
Rối loạn tâm thần, ngủ lơ mơ.
Viêm gan, vàng da.
Yếu ớt.
ÍT gặp
Chóng mặt, nhức đầu.
Rụng tóc.
Giảm đường huyết, to vú đàn ông.
Ðau bụng.
Viêm dây thần kinh thị giác, nhìn mờ.
Rối loạn khứu giác.
Hiếm gặp
Viêm dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, động kinh, run.
Ban, nhạy cảm với ánh sáng.
Giảm năng tuyến giáp hoặc bướu giáp.
Viêm miệng.
Giảm tiểu cầu, ban xuất huyết.
Có thể làm giảm tác dụng phụ về tiêu hóa bằng cách giảm liều hoặc thay đổi thời gian dùng thuốc. Ðiều trị buồn nôn và nôn với thuốc chống nôn. Khi có rối loạn nặng về tiêu hóa, cần phải ngừng ethionamid.
Có thể dự phòng hoặc làm giảm tác dụng phụ về thần kinh và viêm dây thần kinh ngoại biên bằng cách dùng đồng thời pyridoxin hydroclorid. Tác dụng độc hại gan thường phục hồi khi ngừng thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Bệnh lao.
Liều cho người lớn. Uống 250 mg, cứ 8 đến 12 giờ một lần (tối đa 1 g/ngày).
Liều cho trẻ em. Trẻ em dung nạp ethionamid tốt hơn người lớn nhiều với liều thường dùng cho trẻ em là
15 - 20 mg/kg/ngày. Liều tối đa là 500 mg/ngày.
Ethionamid chỉ được dùng bằng đường miệng. Tốt nhất là uống ngay sau 2 bữa ăn và chia thành những liều nhỏ để giảm thiểu sự kích thích dạ dày - ruột. Do kháng thuốc của trực khuẩn có thể phát triển nhanh nếu chỉ dùng ethionamid đơn độc để điều trị lao, nên chỉ dùng nó phối hợp ít nhất với 3 loại thuốc chống lao khác.
Hiện nay, Tổ chức y tế thế giới đã có khuyến cáo đường lối điều trị lao kháng thuốc như sau:
Trong những điều kiện được triển khai trong chương trình chống lao quốc gia, ngay cả tại những cơ sở chuyên khoa với những phòng xét nghiệm đáng tin cậy cũng không thể có ngay được các kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ: Thông thường phải sau 2 đến 4 tháng. Ðôi khi vẫn không có thể có được các kết quả vì nhiều lý do, những nuôi cấy ban đầu đều âm tính hoặc bị bội nhiễm, những khiếm khuyết về hậu cần (thuyên chuyển các bệnh phẩm, thiếu tạm thời các thuốc thử...). Trong thực tế, cần phải xét đến 2 tình huống tùy theo có thể hoặc không có thể có được các kết quả.
Tình huống A: Không có các kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ trước khi bắt đầu điều trị mới.
Trước khi có thể nhận được các kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ cần phải bắt đầu một hóa trị liệu mới.
Trong tình huống này, và sau khi đã dùng công thức tái trị chuẩn được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo 2RHSZE/1RHZE/5R3H3Z3 (xem mục pyrazinamid) mà vẫn thất bại thì phải dùng một công thức điều trị bao gồm:
ít nhất 3 loại thuốc chưa bao giờ được sử dụng: Kana- mycin, ethionamid, ofloxacin và pyrazinamid.
Sau khi âm hóa vi khuẩn (thường phải sau 3 - 4 tháng) và nếu không thể có được các kết quả xét nghiệm ban đầu về kháng sinh đồ thì phải dùng tiếp 2 loại thuốc dễ dung nạp nhất và cũng thường có công hiệu nhất trong giai đoạn điều trị duy trì 18 tháng: Ethionamid và ofloxacin.
* Kanamycin hoặc amikacin hoặc capreomycin.
** Có thể giảm liều hàng ngày từ 800 mg xuống 400 mg nếu ít dung nạp thuốc.
Dùng cycloserin nếu không có ofloxacin.
Tình huống B: Có được các kết quả kháng sinh đồ, hoặc trước khi tiến hành một trị liệu mới, hoặc đang ở giai đoạn điều trị ban đầu của tình huống A. Có nhiều công thức điều trị có thể được thiết lập tùy theo các kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ.
Tương tác thuốc
Cycloserin và isoniazid: Dùng đồng thời với ethio-
namid có thể làm tăng tỷ lệ ADR về hệ thần kinh trung ương, do đó phải dùng ethionamid thận trọng ở người đang dùng cycloserin hoặc isoniazid.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản viên nén ethionamid ở khoảng 25 độ C, trong lọ đậy kín.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều gồm bệnh thần kinh ngoại biên, chán ăn và đau khớp. Sau khi loại bỏ thuốc khỏi đường tiêu hóa, tiến hành điều trị hỗ trợ. Có thể dùng pyri-doxin để dự phòng bệnh thần kinh ngoại biên.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 250 mg. Thuốc đạn có hàm lượng tối đa là 500 mg.
Bài viết cùng chuyên mục
Estrone (foliculin)
Estron được sử dụng đơn độc (đối với nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.
Enoxaparin natri: Enoxaplen, Troynoxa 60, thuốc chống đông máu, chống huyết khối
Enoxaparin natri là một heparin có khối lượng phân tử thấp, có tác dụng chống đông máu, được chế tạo từ heparin niêm mạc ruột lợn bằng cách giảm khối lượng phân tử trong môi trường kiềm hợp chất ester benzyl của heparin
Erenumab: thuốc ngăn ngừa cơn đau nửa đầu
Erenumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các cơn đau nửa đầu ở người lớn. Erenumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aimovig.
Enhancin
Enhancin là một hợp chất kháng khuẩn dùng đường uống bao gồm một kháng sinh bán tổng hợp là amoxicillin và một chất ức chế β-lactamase là clavulanate potassium.
Eltium 50: thuốc điều trị đầy bụng ợ hơi
Eltium 50 điều trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mãn (cảm giác đầy bụng, trướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn).
Efodyl
Nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc do vi khuẩn kém nhạy cảm hơn: tăng 500 mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn đường niệu chưa biến chứng 125 mg x 2 lần/ngày, có thể tăng tới 250 mg x 2 lần/ngày.
Ezetimibe: thuốc điều trị tăng cholesterol máu
Ezetimibe sử dụng để điều trị với các chất làm tan mỡ và chỉ nên là một thành phần của can thiệp đa yếu tố nguy cơ ở những người có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu tăng lên đáng kể.
Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides
Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.
Eribulin: thuốc điều trị ung thư vú
Eribulin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất hai đợt điều trị hóa chất.
Extra Deep Heat
Kem Extra Deep Heat với công thức chứa hàm lượng cao Methyl Salicylat và Menthol cho sức nóng mạnh, làm giãn các mạch gần kề mặt da, nhờ vậy các hoạt chất dễ dàng thấm qua da làm giảm ngay các cơn đau.
Esorid
Esorid (Cisapride) là một piperidinyl benzamide biến đổi có cấu trúc hóa học liên quan với metoclopramide.
Epoprostenol: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi
Epoprostenol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi. Epoprostenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flolan, Veletri.
Episindan: thuốc điều trị ung thư
Phản ứng phụ bao gồm nhiễm trùng, suy tủy, dị ứng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, rụng lông-tóc, tiểu đỏ, viêm tĩnh mạch, xơ cứng tĩnh mạch, viêm bàng quang.
Erythromycin Ophthalmic: thuốc mỡ tra mắt
Erythromycin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm kết mạc. Erythromycin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Ilotycin
Eludril: thuốc điều trị nhiễm trùng răng miệng
Dùng tại chỗ điều trị chống nhiễm khuẩn miệng hay chăm sóc hậu phẫu răng miệng. Dự phòng và điều trị viêm nướu có liên quan đến vi khuẩn tích tụ trên nướu.
Exomuc
Exomuc! Acétylcystéine có tác dụng điều hòa sự tiết đàm kiểu làm tiêu đàm, tác động lên pha gel của đàm bằng cách cắt đứt cầu disulfure của các glycoprotéine.
Emparis
Chỉ định điều trị ngắn (cho tới 10 ngày) trào ngược dạ dày thực quản có tiền sử viêm loét thực quản khi không thể/không thích hợp dùng đường uống. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Epinephrine Racemic: thuốc điều trị cơn hen phế quản
Epinephrine racemic được sử dụng để làm giảm tạm thời các triệu chứng liên quan đến bệnh hen phế quản, ví dụ: khó thở, tức ngực, thở khò khè, và để điều trị bệnh phổi ở trẻ em.
Ephedrine
Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.
Enoxaparin: thuốc chống đông máu
Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.
Ellgy Corn and Warts Treatment Solution: thuốc điều trị các vết chai mụn cóc
Sử dụng dụng cụ bôi thuốc bằng nhựa để bôi một lớp thuốc mỏng lên vị trí da bị bệnh. Phải đảm bảo vùng da bị bệnh phải sạch sẽ và khô ráo trước khi bôi thuốc. Bôi thuốc 2 lần/ngày cho đến khi vùng da lành bệnh.
Eucalyptus: thuốc điều trị nghẹt mũi
Eucalyptus có sẵn như một loại tinh dầu được sử dụng như một loại thuốc để điều trị nhiều loại bệnh và tình trạng thông thường bao gồm nghẹt mũi, hen suyễn và như một chất xua đuổi bọ chét.
Ezetrol
EZETROL, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.
Ethosuximid
Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc natri valproat khi có động kinh cơn lớn hoặc các thể khác của động kinh.
Esmolol hydrochlorid: thuốc chẹn beta, điều trị tăng huyết áp
Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm bằng cách phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim, và có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản, và mạch máu
