- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần E
- Efferalgan Codein
Efferalgan Codein
Efferalgan Codein! Phối hợp paracétamol và codéine phosphate cho tác dụng giảm đau mạnh hơn rất nhiều so với từng hoạt chất riêng biệt, và thời gian tác dụng cũng dài hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén sủi bọt: Ống 8 viên, hộp 2 ống.
Viên nén sủi bọt: Hộp 100 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên:
Paracétamol 500mg.
Codéine phosphate 30mg, tương ứng: Codéine base 22,5mg.
Na: 380 mg hoặc 16,5 mEq.
Dược lực học
Paracétamol: Giảm đau, hạ sốt ;
Codéine phosphate: Giảm đau trung ương.
Phối hợp paracétamol và codéine phosphate cho tác dụng giảm đau mạnh hơn rất nhiều so với từng hoạt chất riêng biệt, và thời gian tác dụng cũng dài hơn.
Dược động học
Sự hấp thu và động học của paracétamol và codéine không bị ảnh hưởng lẫn nhau khi dùng phối hợp.
Paracétamol
Hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn ở ruột.
Phân phối nhanh trong môi trường lỏng.
Liên kết yếu với protéine huyết tương.
Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 30 đến 60 phút.
Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương khoảng 2 giờ.
Chuyển hóa ở gan: Paracetamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi. Một phần nhỏ (< 4%) được chuyển hóa dưới tác dụng của cytochrome P450 thành chất chuyển hóa, chất này sau đó được khử độc nhanh chóng bởi glutathion. Trường hợp ngộ độc do dùng liều cao, lượng chất chuyển hóa này tăng lên.
Codéine
Codeine được hấp thu khá nhanh ở ruột ; nồng độ tối đa đạt được sau 60 phút. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 3 giờ ở người lớn.
Codéine và các muối được chuyển hóa ở gan và được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic không có hoạt tính. Dạng liên hợp này ít có ái lực với các thụ thể của opium.
Codéine và các muối qua được hàng rào nhau thai; ít bài tiết qua sữa mẹ khi dùng liều duy nhất, không có số liệu khi dùng lặp đi lặp lại.
Chỉ định
Các cơn đau vừa phải hoặc dữ dội hoặc không đáp ứng với các thuốc giảm đau ngoại biên khác.
Chống chỉ định
Trẻ em dưới 15 kg.
Tiểu phenylcetone (do có aspartam).
Liên quan đến paracétamol
Quá mẫn cảm với paracétamol.
Suy chức năng gan.
Liên quan đến codéine
Quá mẫn cảm với codéine.
Suy hô hấp.
Chú ý
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.
Sử dụng kéo dài có thể dẫn đến tình trạng nghiện thuốc.
Thận trọng
Ở trẻ em dùng liều 60 mg/kg/ngày, paracetamol chỉ dùng phối hợp một thuốc hạ sốt khi thuốc không có hiệu quả này.
Trong trường hợp phải theo chế độ ăn nhạt, cần lưu ý đến lượng Na có trong thuốc. Liên quan đến codéine :
Không uống rượu khi đang dùng thuốc.
Trường hợp tăng áp lực sọ não, dùng codéine có thể làm nặng thêm tình trạng này.
Cần lưu ý các vận động viên thể thao rằng thuốc có chứa hoạt chất có thể cho kết quả dương tính xét nghiệm sử dụng chất kích thích.
Lái xe và điều khiển máy móc: Cần thận trọng vì thuốc có thể gây buồn ngủ.
Có thai
Mặc dù có một nghiên cứu tiền cứu ở Mỹ cho rằng codéine có thể gây dị dạng nhẹ, tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào xác nhận giả thuyết này.
Do thận trọng, không nên sử dụng cod ine trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Nuôi con bú
Do thận trọng, không nên uống thuốc khi đang nuôi con bú (một vài trường hợp giảm trương lực với ngưng thở đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh sau khi bú sữa mẹ mà người mẹ lại dùng codéine quá liều điều trị).
Tương tác
Không nên phối hợp
Alcool: Rượu làm tăng tác dụng an thần của codéine. Việc giảm sự tập trung có thể gây hậu quả nguy hiểm nhất là ở người lái xe và đang điều khiển máy móc.
Đồng vận - đối kháng morphine (nalbuphine, bupremorphine, pentazocine): Giảm tác dụng giảm đau do sự chẹn cạnh tranh các thụ thể, với nguy cơ xuất hiện hội chứng cai nghiện.
Lưu ý khi phối hợp
Thuốc ức chế thần kinh trung ương (giảm đau họ morphine, một vài thuốc chống trầm cảm, kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, thuốc an thần kinh, thuốc giải lo âu không thuộc nhóm benzodiazépine): Tăng ức chế thần kinh trung ương có thể gây hậu quả nguy hiểm nhất là ở người lái xe và đang điều khiển máy móc.
Các dẫn xuất khác của morphine (giảm đau hoặc chống ho): Ức chế hô hấp do hiệp đồng tác dụng, đặc biệt hay xảy ra ở người già.
Tác dụng phụ
Liên quan đến paracétamol
Vài trường hợp dị ứng biểu hiện bởi các phát ban ngoài da với hồng ban hoặc mề đay, cần phải ngưng thuốc.
Rất hiếm khi giảm tiểu cầu.
Liên quan đến codéine
Ở liều điều trị: Có thể gây táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn, co thắt phế quản, dị ứng da, ức chế hô hấp.
Quá liều điều trị: Có nguy cơ gây lệ thuộc thuốc và xuất hiện hội chứng cai nghiện khi ngưng thuốc đột ngột.
Liều lượng
Người lớn (trên 15 tuổi): 1 đến 2 viên tùy theo mức độ đau, 1-3 lần/ngày với một ly nước lớn.
Trẻ em từ 15 kg trở lên (từ 3 tuổi trở lên): 3 mg/kg/ngày chia làm 4-6 lần. Tối đa 1 mg/kg/lần tương đương với 6 mg/kg/ngày.
Các lần dùng thuốc nên cách nhau ít nhất 4 giờ.
Suy thận nặng (thanh thải cr atinine dưới 10 ml/phút): Cách khoảng các lần dùng thuốc ít nhất 8 giờ.
Quá liều
Quá liều paracétamol
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, chán ăn, xanh xao, đau bụng.
Dùng liều quá cao, trên 10 g ở người lớn (liều thấp hơn ở người nghiện rượu) và trên 150 mg/kg ở trẻ em, dùng một lần, có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.
Xử trí cấp cứu:
Chuyển ngay đến bệnh viện.
Rửa dạ dày để loại trừ ngay thuốc đã uống.
Dùng càng sớm càng tốt chất giải độc N- acétylcystéine uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Quá liều codéine
Dấu hiệu ở người lớn: Ức chế cấp các trung khu hô hấp (tím tái, thở chậm), buồn ngủ, phát ban, nôn ói, ngứa, mất điều hòa, phù phổi cấp.
Dấu hiệu ở trẻ em (ngưỡng gây độc 2 mg/kg, 1 lần dùng): Giảm tần số hô hấp, các cơn ngừng thở, co đồng tử, co giật, dấu hiệu "phóng thích histamine", phù mặt, ban ngứa, trụy mạch, bí tiểu.
Xử trí cấp cứu: Trợ hô hấp.
Dùng naloxone.
Bài viết cùng chuyên mục
Epclusa: thuốc điều trị nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính ở người lớn
Nuốt cả viên, dùng kèm hoặc không kèm thức ăn, nếu xảy ra nôn ói trong vòng 3 giờ sau khi dùng thuốc, sử dụng thêm 1 viên
Elthon
Không tương tác với macrolide, antacid, ức chế tiết acid, chống trầm cảm, thuốc điều trị loạn nhịp tim, kháng nấm nhóm azol, ức chế protease của HIV.
Enterobella: thuốc điều trị rối loạn vi sinh đường ruột
Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
Eptifibatide: thuốc chống kết tập tiểu cầu
Eptifibatide là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được quản lý bằng phương pháp y tế hoặc can thiệp mạch vành qua da và để điều trị bệnh nhân trải qua PCI.
Exforge
Cần thận trọng khi dùng Exforge cho bệnh nhân suy gan, hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan.
Ensure
Ensure - khi pha với nước, cung cấp dưỡng chất đầy đủ và cân bằng có thể cho ăn bằng ống thông hay dùng để uống như nguồn dinh dưỡng bổ sung hàng ngày.
Enzalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Enzalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Enzalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xtandi.
Eribulin: thuốc điều trị ung thư vú
Eribulin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất hai đợt điều trị hóa chất.
Epotiv (Erythropoietin)
Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch; nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch.
Eslicarbazepine Acetate: thuốc điều trị cơn co giật
Eslicarbazepine acetate được sử dụng cho các cơn co giật từng phần khởi phát dưới dạng đơn trị liệu hoặc liệu pháp bổ trợ. Eslicarbazepine acetate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aptiom.
Estrogen
Estrogen liên hợp được chỉ định đơn độc (đối với phụ nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.
Ellgy Corn and Warts Treatment Solution: thuốc điều trị các vết chai mụn cóc
Sử dụng dụng cụ bôi thuốc bằng nhựa để bôi một lớp thuốc mỏng lên vị trí da bị bệnh. Phải đảm bảo vùng da bị bệnh phải sạch sẽ và khô ráo trước khi bôi thuốc. Bôi thuốc 2 lần/ngày cho đến khi vùng da lành bệnh.
Esmolol: thuốc điều trị nhịp tim nhanh và tăng huyết áp
Esmolol là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh, tăng huyết áp trong phẫu thuật, nhịp tim nhanh trên thất và cấp cứu tăng huyết áp.
Entecavir: Baraclude, Barcavir, Caavirel, Entecavir Stada, Hepariv, thuốc kháng retrovirus, chống virus viêm gan B
Entecavir là một thuốc tổng hợp tương tự nucleosid purin dẫn xuất từ guanin có hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người, HBV
Ecazide
Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.
Erythrogel (eryacne)
Erythrogel (eryacne)! Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương cũng như trên một vài trực khuẩn gram âm.
Erythromycin Stearate: thuốc kháng sinh
Erythromycin Stearate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng như bệnh giun sán, bệnh Legionnaires, bệnh viêm niệu đạo và bệnh giang mai.
Esketamine Intranasal: thuốc chống trầm cảm
Esketamine Intranasal là thuốc kê đơn được chỉ định, kết hợp với thuốc chống trầm cảm đường mũi họng dùng cho người lớn, để điều trị trầm cảm kháng trị và rối loạn trầm cảm nặng ở người lớn.
Estradiol Vaginal: thuốc điều trị khô rát âm đạo
Estradiol âm đạo là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng khô, rát và kích ứng âm đạo sau khi mãn kinh (triệu chứng vận mạch mãn kinh, âm hộ mãn kinh và viêm teo âm đạo).
Ezensimva: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Ezensimva điều trị tăng mỡ máu nguyên phát hoặc tăng mỡ máu hỗn hợp (khi đơn trị statin không kiểm soát được một cách thích hợp hoặc khi đã điều trị với statin và ezetimib riêng rẽ).
Epivir
Epivir! Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng những phân lập virus kháng zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời kháng với lamivudine.
Erwinase
Bệnh nhân điều trị với L- asparaginase (chiết từ Escherichia coli) hoặc mẫn cảm với enzyme này có thể được tiếp tục điều trị với Erwinase khi 2 enzym này được riêng biệt miễn dịch.
Etonsaid 10: thuốc điều trị đau cấp tính
Etonsaid 10 điều trị ngắn hạn (≤5 ngày) đau cấp tính nghiêm trọng vừa cần giảm đau ở cấp độ opioid, thường sử dụng sau phẫu thuật và bắt đầu với dạng tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp.
Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides
Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.
Ethosuximid
Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc natri valproat khi có động kinh cơn lớn hoặc các thể khác của động kinh.