Erythromycin

2011-05-20 09:33 AM

Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Erythromycin.

Kháng sinh nhóm macrolid.

Tác dụng

Erythromycin kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.

Chỉ định

Bệnh nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm ruột do Campy- lobacter, bạch hầu, viêm phổi, các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, viêm phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), viêm xoang.

Dùng thay thế penicilin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người có lịch sử dùng erythromycin có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.

Người có rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.

Không phối hợp với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q - T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.

Thận trọng

Người có bệnh gan hoặc suy gan.

Người có loạn nhịp và có các bệnh khác về tim.

Truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 60 phút để hạn chế viêm tĩnh mạch huyết khối.

Thời kỳ mang thai

Không được dùng dạng thuốc này trong thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Không có thông báo về tác dụng không mong muốn cho trẻ em bú sữa mẹ có erythromycin.

Tác dụng phụ và xử trí

Hiếm có các phản ứng không mong muốn nặng. Khoảng 5 - 15% người bệnh dùng erythromycin có tác dụng không mong muốn. Phổ biến nhất là các vấn đề tiêu hóa, đặc biệt với liều cao và sự kích ứng tại chỗ, có thể tránh được bằng cách truyền chậm (tối đa 5 ml/phút). Có nhận xét là các dung dịch tiêm có chứa cồn benzylic làm chất bảo quản gây độc cho hệ thần kinh, nên không được dùng cho trẻ nhỏ.

Thường gặp

Ðau bụng, nôn mửa, ỉa chảy.

Ngoại ban.

Viêm tĩnh mạch và đau ở chỗ tiêm.

Ít gặp

Mày đay.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ.

Loạn nhịp tim.

Transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng, ứ mật trong gan.

Ðiếc, có hồi phục.

Một số tác dụng không mong muốn có thể hồi phục, cách xử trí là ngừng thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Viên nén bao phim (base và stearat) nên uống lúc đói, nhưng nếu bị kích ứng tiêu hóa thì uống với thức ăn. Viên bao tan trong ruột erythromycin base và estolat có thể uống bất cứ lúc nào; erythromycin ethylsucinat được hấp thu tốt nhất khi uống vào bữa ăn. Liều uống thường dùng là:

Người lớn: Từ 1 đến 2 g/ngày chia làm 2 - 4 lần, khi nhiễm khuẩn nặng. Có thể tăng đến 4g/ngày, chia làm nhiều lần.

Trẻ em: Khoảng 30 - 50 mg/kg thể trọng/ngày. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên gấp đôi. Trẻ em từ 2 - 8 tuổi dùng 1g/ngày chia làm nhiều lần. Trẻ em dưới 2 tuổi dùng 500 mg/ngày, chia làm nhiều lần.

Ðối với các người bệnh không có khả năng uống, hoặc bệnh nặng, có thể tiêm tĩnh mạch, liều lượng tương đương với liều uống.

Ðể giảm nguy cơ kích ứng tĩnh mạch, có thể truyền liên tục hoặc tiêm truyền dung dịch có nồng độ không quá 0,5% erythromycin và thời gian tiêm truyền không liên tục là cứ 6 giờ một lần, mỗi lần truyền từ 20 đến 60 phút.

Thuốc tra mắt 0,5% erythromycin dùng để điều trị hoặc phòng các bệnh nhiễm khuẩn về mắt, đặc biệt viêm kết mạc của trẻ sơ sinh.

Dung dịch 0,2% dùng bôi ngoài da để trị mụn trứng cá.

Tương tác

Cần thận trọng khi dùng thuốc erythromycin cùng:

Erythromycin làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của alfentanil.

Chống chỉ định dùng phối hợp astemizol hoặc terfenadin với erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.

Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.

Erythromycin có thể đẩy hoặc ngăn chặn không cho cloramphenicol hoặc lincomycin gắn với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, do đó đối kháng tác dụng của những thuốc này.

Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh.

Erythromycin làm tăng nồng độ của digoxin trong máu do tác động lên.

Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein, do đó làm tăng nồng độ của những chất này trong máu.

Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin.

Erythromycin làm giảm độ thanh thải của midazolam hoặc triazolam và làm tăng tác dụng.

Dùng liều cao erythromycin với các thuốc có độc tính với tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính với tai.

Phối hợp erythromycin với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng tiềm năng độc với gan.

Erythromycin làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.

Erythromycin ức chế chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng co thắt mạch.

Thận trọng khi dùng erythromycin cùng với lovastatin và có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng và giữ kín.

Tương kỵ

Tương kỵ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, nồng độ các dung dịch và các dung dịch để pha loãng. Tuy vậy đã có những thông báo về tương kỵ giữa các dạng pha tiêm của erythromycin (như gluceptat hoặc lactobionat) với amikacin, aminophylin, barbiturat, một số cephalosporin như cephazolin, cephalothin, cloramphenicol, colistin sulfomethat natri, heparin natri, metaraminol, metoclopramid, phenytoin, streptomycin, tetracyclin và một số vitamin.

Quá liều và xử trí

Epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng; thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén, nang, viên bao 200 mg, 250 mg, 500 mg; dung dịch 5% erythromycin gluceptat; hay eryth-romycin lactobionat để pha loãng thành dung dịch truyền; thuốc mỡ tra mắt 0,5%; dung dịch 2% để điều trị trứng cá.

Qui chế

Thuốc kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Enhancin

Enhancin là một hợp chất kháng khuẩn dùng đường uống bao gồm một kháng sinh bán tổng hợp là amoxicillin và một chất ức chế β-lactamase là clavulanate potassium.

Engerix B

Engerix-B, vaccin viêm gan siêu vi B, là một hỗn dịch vô khuẩn chứa kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B đã được làm tinh khiết, sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA và hấp phụ trên hydroxyd nhôm.

Epinephrine Racemic: thuốc điều trị cơn hen phế quản

Epinephrine racemic được sử dụng để làm giảm tạm thời các triệu chứng liên quan đến bệnh hen phế quản, ví dụ: khó thở, tức ngực, thở khò khè, và để điều trị bệnh phổi ở trẻ em.

Estradiol Vaginal: thuốc điều trị khô rát âm đạo

Estradiol âm đạo là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng khô, rát và kích ứng âm đạo sau khi mãn kinh (triệu chứng vận mạch mãn kinh, âm hộ mãn kinh và viêm teo âm đạo).

Ery Children: thuốc kháng sinh thuộc họ macrolide

Ery Children (Erythromycine) là kháng sinh thuộc họ macrolide. Erythromycine ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách tác dụng lên tiểu đơn vị 50s của ribosome của vi khuẩn và cản trở sự chuyển vị peptide.

Erenumab: thuốc ngăn ngừa cơn đau nửa đầu

Erenumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các cơn đau nửa đầu ở người lớn. Erenumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aimovig.

Erythromycin Base Sulfisoxazole: thuốc điều trị viêm tai giữa

Erythromycin base sulfisoxazole được sử dụng để điều trị viêm tai giữa cấp tính do H. influenzae. Erythromycin base sulfisoxazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pediazole.

Emparis

Chỉ định điều trị ngắn (cho tới 10 ngày) trào ngược dạ dày thực quản có tiền sử viêm loét thực quản khi không thể/không thích hợp dùng đường uống. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Esorid

Esorid (Cisapride) là một piperidinyl benzamide biến đổi có cấu trúc hóa học liên quan với metoclopramide.

Empagliflozin-Linagliptin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin Linagliptin là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin / Linagliptin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Glyxambi.

Epiduo: thuốc điều trị trứng cá mủ

Epiduo điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ. Chỉ dùng gel Epiduo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Etopul

Phụ nữ có thai chỉ sử dụng nếu lợi ích cao hơn hẳn nguy cơ, người mẹ không nên cho con bú trong khi điều trị. Tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh ở bệnh nhân suy thận và trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi.

Enoxaparin: thuốc chống đông máu

Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.

Esomeprazol: Ameprazol, Anserol, Binexsum 40, Clarimom, Colaezo, thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày nhóm ức chế bơm proton

Esomeprazol là dạng đồng phân S của omeprazol, được dùng tương tự như omeprazol trong điều trị loét dạ dày tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản và hội chứng Zollinger Ellison

Episindan: thuốc điều trị ung thư

Phản ứng phụ bao gồm nhiễm trùng, suy tủy, dị ứng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, rụng lông-tóc, tiểu đỏ, viêm tĩnh mạch, xơ cứng tĩnh mạch, viêm bàng quang.

Estron: estrogen tự nhiên, làm liệu pháp thay thế hormon

Estron là estrogen tự nhiên, có tác dụng kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol, Estron ưa mỡ khuếch tán thụ động qua màng tế bào, và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích

Entecavir Stella: thuốc điều trị viêm gan B mạn tính

Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số men gan và có biểu hiện bệnh về mặt mô học.

Erythromycin Ethyl Succinate: thuốc kháng sinh

Erythromycin Ethyl Succinate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau. Erythromycin Ethyl Succinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EES, EryPed.

Escitalopram: Diouf, Intalopram 10, thuốc chống trầm cảm, ức chế tái hấp thu serotonin

Escitalopram có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin, màng trước khớp thần kinh gấp 100 lần cao hơn loại đồng phân đối hình phải, và gấp 2 lần loại hỗn hợp đồng phân

Elagolix: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Obinutuzumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính. Obinutuzumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Gazyva.

Eurocapro

Nhiễm khuẩn tiết niệu:cấp, không biến chứng: 125 - 250 mg x 2 lần/ngày, viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh): liều duy nhất 250 mg, biến chứng: 250-500 mg x 2 lần/ngày.

Enervon C

Cung cấp cho cơ thể các yếu tố cơ bản cần cho sự tăng trưởng và củng cố hệ thống miễn dịch cơ thể chống lại các stresse: trong giai đoạn tăng trưởng, các trường hợp phải cố gắng về thể chất và tinh thần.

Ethyl Alcohol Intranasal: thuốc khử trùng mũi

Ethyl Alcohol Intranasal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để khử trùng mũi như một phần của các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nhằm giảm vi khuẩn vận chuyển trong mũi nhằm giảm nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường mũi.

Eloxatin

Tỷ lệ cao của các tác dụng phụ dạ dày ruột gặp trên những bệnh nhân dùng chế độ 3 tuần, Tiêu chảy sẽ giảm dần trong các chu kỳ kế tiếp.

Etonsaid 10: thuốc điều trị đau cấp tính

Etonsaid 10 điều trị ngắn hạn (≤5 ngày) đau cấp tính nghiêm trọng vừa cần giảm đau ở cấp độ opioid, thường sử dụng sau phẫu thuật và bắt đầu với dạng tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp.