Bệnh do Babesia

2016-05-21 07:54 PM

Người nhiễm bệnh qua vết đốt của ve Ixode dammini, nhưng lây nhiễm qua truyền máu cũng đã được thông báo. Đồng nhiễm trùng với bệnh Lyme có thể xuất hiện.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Babesia là các ký sinh đơn bào lây truyền qua ve bọ của động vật hoang dã và gia súc, phân bổ toàn thế giới. Nhiễm babesia ở người là bệnh ký sinh nội hồng cầu hiếm gặp do hai loài babesia gây nên. Cho tới nay bệnh mới được ghi nhận ở Châu áu (Babesia divergèns) (hiếm) và Bắc Mỹ (Babesia microti). Gần đây có thông báo bệnh từ Đài Loan và Mexico, ở Hoa Kỳ, hơn 200 trường họp nhiễm B. microti được báo cáo từ các vùng ven biển và đảo của các barig Đông Bắc và Trung Đại tây dương, cũng như các bang Wisconsin, Minne­sota, Missouri, Washington và California. Một loài babesia mới (WA1) được mô tả gần đây ở Washington, Georgia và California. Vật chủ tự nhiên của B. microti là hàng loạt động vật hoang dại và gia súc, nhất là chuột chân trắng và hươu đuôi trắng. Cùng với việc mở rộng vùng sinh sống của hươu, tỷ lệ nhiễm bệnh ở người cũng có xu hướng tăng lên.

Người nhiễm bệnh qua vết đốt của ve Ixode dammini, nhưng lây nhiễm qua truyền máu cũng đã được thông báo. Đồng nhiễm trùng với bệnh Lyme có thể xuất hiện. Không cần trải qua giai đoạn ngoài hồng cầu, B. microti xâm nhập tế bào hồng cầu và nhân lên, dẫn đến vỡ hồng cầu và khởi đẩu quá trình nhiễm các hồng cầu khác.

Các thăm dò cho thấy tỷ lệ mang kháng thể ở người lên tới 2%, chỉ ra mức độ nhiễm bệnh không có biểu hiện lâm sàng cao. Giai đoạn ủ bệnh kéo dài 1- 4 tuần, nhưng bệnh nhân thường không nhớ đã bị ve đốt. Bệnh có các biểu hiện sốt thất thường, rét run, đau đầu, vã mổ hôi, đau cơ và mệt mỏi nhưng các triệu chứng không có tính chu kỳ như sốt rét. Phần lớn bệnh nhân có thiếu máu tan huyết vừa, và một số có hemoglobin niệu hoặc gan lách to. Mặc dù ký sinh trùng lưu hành trong máu có thể kéo dài nhiều tháng, có hoặc không có triệu chứng, bệnh thường tự khỏi, và sau vài tuần hoặc vài tháng, phần lớn bệnh nhân khỏi không để lại di chứng. Những người đã phẫu thuật cắt lách, những người cao tuổi hoặc suy giảm miễn dịch là những người có khả năng bị bệnh nặng.

Chỉ có một vài trường hợp nhiễm B. divergens được thông báo, tất cả đều xảy ra ở bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt lách. Các trường hợp bệnh này diễn biến nhanh với sốt cao, thiếu máu tan huyết nặng, hoàng đảm, hemo­globin niệu và suy thận; bệnh thường dẫn đến tử vong.

Chẩn đoán dựa trên việc xác định ký sinh trùng trong hồng cầu (2- 3 µm) trên lam máu giọt đặc hoặc giọt đàn nhuộm Wright hoặc Giemsa; không có các giao bào, không có sắc tố trong tế bào. Một hồng cầu có thể mang các giai đoạn khác nhau của ký sinh trùng, và tỷ lệ hồng cầu nhiễm có thể quá 10%. Có thể cần làm nhiều lam máu nhắc lại; ký sinh trùng lưu hành trong máu có thể thấy rõ sau 2 - 4 tuần. Babesia cần phân biệt với ký sinh trùng sốt rét, đặc biệt là Plasmodium falciparum. Có thể thực hiện phân lập qua cấy máu của bệnh nhân cho chuột họặc gerbil (một loài gặm nhấm khác). Kháng thể trong huyết thanh, xét nghiệm bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, xuất hiện trong vòng 2 - 4 tuần và tồn tại trong 6 - 12 tháng; phản ứng chéo xảy ra giứa các loài babesia và các ký sinh trùng sốt rét, nhưng hiệu giá kháng thể thường cao nhất với vi sinh gây bệnh. Phản ứng nhân chuỗi men polymerase, khi có, nhạy cảm hơn, nhưng có độ đặc hiệu tương đương.

Không có thuốc nào điều trị đạt yêu cầu. Do nhiễm B. microti ở bệnh nhân có lách nguyên lành thường tự khỏi. Phần lớn các trường hợp bệnh có thể điều trị chống triệu chứng. Ở một số bệnh nhân, đặc biệt những người đã phẫu thuật cắt lách, kinh nghiệm còn ít ỏi cho thấy 7 - 10 ngày điều trị quinin (650 mg, ba lần/ngày) cộng với clindamycin (2,4g chia ba hoặc bốn lần/ngày, tiêm truyền hoặc 600 mg ba lần/ngày, uống) có thể có tác dụng; truyền thay máu cũng có hiệu quả ở một số bệnh nhân bị bệnh nặng với tỷ lệ hồng cầu nhiễm lớn hơn 10%. Các thông báo gần đây gợi mở tác dụng của hỗn dịch atovaquon (750 mg, hai lần/ngày) cộng với azithromycin 500 - 1000mg/ngày. Điều trị nhiễm B. divergens có thể được thử nghiệm với truyền thay máu và phối hợp clindamycin - quinin.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm