- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp
- Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn
Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn
Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn là chẩn đoán hay gặp nhất trong các bệnh nhân có bệnh phổi kẽ. Bệnh nhân thường 60 - 70 tuổi, khởi phát âm thầm ho, khó thở kéo dài hàng tháng tới hàng năm. Hội chứng Hamman - Rich là dạng tiến triển nhanh không hay gặp của bệnh. Bệnh thường có ở nam nhiều hơn nữ. Người ta đã mô tả một dạng có tính chất gia đình của bệnh (biểu hiện trội của nhiễm sắc thể thường với mức ngoại hiện thay đổi). Các phát hiện thực thể, triệu chứng, kết qủa thăm dò chức năng phổi là điển hình trong bệnh phổi kẽ và đã được mô tả ở trên. Các hình ảnh bất thường trên phim X quang thay đổi rất nhiều, và không liên quan nhiều tình trạng lâm sàng và chức năng. Các thâm nhiễm kẽ ở vùng phổi thấp của kiểu lưới thì điển hình khi mới thấy người bệnh. CT cho hình ảnh về độ rộng của xơ nhu mô phổi. Các thâm nhiễm lưới dưới màng phổi thành đám và các khoang không khí của nang thấy nhiều ở các vùng phổi phía dưới là điển hình.
Các thử nghiệm huyết thanh kháng thể kháng nhân và yếu tố dạng thấp thường dương tính (20 - 40% các trường hợp). Chẩn đoán viêm phế nàng xơ nguồn gốc ẩn thường dựa trên biểu hiện lâm sàng và loại trừ các chẩn đoán khác bằng rửa phế quản phế nang và sinh thiết phổi. Xét nghiệm mô học mô phổi phát hiện có sự kẹt hợp của thâm nhiễm tế bào và xơ vách phế nang. Các tế bào đơn nhân tróc vảy, chủ yếu là đại thực bào có thể thấy trong phế nang. Sinh thiết phổi qua soi lồng ngực hay mở để chẩn đoán viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn thì hữu ích loại trừ được các nguyên nhân khác của bệnh phổi kẽ. Nhưng việc dùng kỹ thuật này một cách thông dụng vào mục đích này thì còn tranh cãi.
Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm. Hàng ngày cho prednison - bắt đầu cho 1,5 - 2 mg/kg/ngày (tới 100mg/ngày) trong 6 tuần và giảm dần trong 3 - 6 tháng tới liều duy trì tối thiểu là 0,25 mg/kg/ngày - là trị liệu chủ yếu. Các thuốc gây độc tế bào như cyclophosphamid và azathioprin cũng được dùng. Phải phân biệt viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn với viêm phổi tổ chức hóa gây viêm tắc các tiểu phế quản (BOOP) bằng lâm sàng và X quang và sinh thiết phổi nếu cần vì loại bệnh sau đáp ứng rất tốt với trị liệu bằng corticosteroid. PaCO2 khi nghỉ và khi thử nghiệm phổi trong lúc làm việc cao hơn các thử nghiệm chức năng phổi binh thường để theo dõi đáp ứng sinh lý với điều trị. Hầu hết nửa số bệnh nhân chủ quan thấy có cải thiện khi điều trị corticosteroid nhưng chỉ khoảng 1/4 số bệnh nhân thể hiện về mặt khách quan có cải thiện. Các bệnh nhân trẻ hơn, những người có thời gian bị bệnh ngắn hơn và những người có mẫu mô bệnh học có tế bào nhiều hơn xơ thì sẽ đáp ứng với điều trị tốt hơn. Tiến triển không tốt đẹp của bệnh tới suy hô hấp là quy luật tất yếu và thời gian sống trung bình chỉ chừng 4 năm kể từ khi triệu chứng khởi phát. Ngày nay những người bệnh ở giai đoạn cuối có thể chọn lọc kỹ lưỡng để ghép phổi - tim hay chỉ ghép phổi không thôi.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Viêm phế quản mạn tính có đặc điểm là tăng tiết niêm dịch phế quản biểu thị bằng ho có đờm từ 3 tháng trở lên trong ít nhất 2 năm liền mà không phải do bất kỳ bệnh nào khác gây nên.
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh phổi
Thở rít khi hít vào và thở rít khi thở ra cùng với nhau gợi cho thấy có tắc nghẽn cố định ở nơi nào đó trong đường thở phía trên. Ngáy là tiếng thở vào do rung động thanh hầu khi ngủ.
Viêm mạch phổi và bệnh u hạt
Bệnh u hạt dạng u bạch huyết là một bệnh hệ thống biểu thị bằng viêm mạch u hạt và thâm nhiễm tế bào đa dạng gồm các tế bào lympho và dạng tương bào không điển hình.
Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng
Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.
Các hội chứng hít sặc ở phổi
Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày, có thể do các rối loạn tiên phát của thực quản, ví dụ không giãn được cơ trơn, hẹp thực quản, cứng bì.
Bệnh xơ nang phổi
Các biểu hiện của phổi xảy ra ở mọi bệnh nhân thoát qua được tuổi niên thiếu gồm có viêm phế quản cấp và mạn, giãn phế quản, viêm phổi, xẹp phổi, tổn thương nhu mô và vùng quánh phế quản.
Tăng áp lực động mạch phổi
Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát thì khó nhận biết về mặt lâm sàng trong các giai đoạn sớm, khi các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gây ra nó còn sơ khởi.
Các khối u trung thất
CT giúp ích cho xử trí, nếu nghi đến thực quản thì chụp X quang thực quản với baryt. Siêu âm Doppler hoặc chụp tĩnh mạch cánh tay đầu, tĩnh mạch chủ trên, chụp động mạch.
Viêm màng phổi
Khi có tràn dịch màng phổi, dày màng phổi hoặc có khí trong khoang màng phổi phải có chẩn đoán và điều trị khác. Cũng cần nhắc lại rằng gẫy xương sườn có thể gây tràn dịch màng phổi nặng.
Hội chứng tăng thông khí
Tăng thông khí là sự tâng thông khi phế nang gây ra nhược thán. Nó có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu oxy máu, các bệnh phổi thâm nhiễm và tắc nghẽn, nhiễm khuẩn, rối loạn chức náng gan, sốt và đau.
Viêm phổi kỵ khí và áp xe phổi
Nhiễm khuẩn kỵ khí các loại khác nhau có biểu hiện trên phim X quang khác nhau có thể phân biệt được. Áp xe phổi có biểu hiện trên phim X quang là một hang đơn độc thành dầy bao quanh có vùng đông đặc.
Hen phế quản
Sinh bệnh học của hen còn biết rất ít. Ngày nay hen đầu tiên được nhìn nhận như một bệnh viêm bán cấp đường thở. Vai trò của các cơ chế dị ứng trong số lớn bệnh nhân bị hen được chú ý nhiều.
Các bệnh phổi kẽ
Các bệnh phổi kẽ có các biểu hiện X quang, sinh lý, lâm sàng chung. Khó thở khi gắng sức và ho khan lúc đầu âm ì là các triệu chứng biểu hiện thường gặp.
Viêm phổi
Chụp X quang phổi nằm trong các xét nghiệm đầu tiên cần làm đối với bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu nghi có viêm phổi. Hình thâm nhiễm không đặc trưng cho nguyên nhân phổi.
Tràn dịch màng phổi
Có 5 loại tràn dịch màng phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi dịch thấm, dịch rỉ, mủ màng phổi, chảy máu hay tràn máu lồng ngực và dưỡng chấp hay tràn dịch dưỡng chấp.
Ung thư phổi thứ phát
Carcìnoma mạch bạch huyết biểu thị sự lan rộng của ung thư phổi thứ phát vào lưới bạch huyết phổi, có lẽ do sự lan rộng của khối u từ mạch máu vào mạch bạch huyết.
Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi thứ phát xảy ra như một biến chứng của COPD, hen, xơ nang, lao và cac bệnh phổi thâm nhiễm các loại gồm cả viêm phổi pneumocystis.
Bệnh do mycobacteria không phải lao
Các chế độ hóa trị liệu truyền thống dùng 5 hay 6 loại thuốc nhưng có những tác dụng phụ do thuốc và không có sự cộng tác của bệnh nhân.
Thở không khí ô nhiễm
Hậu qủa của tổn thương phổi khi hít thở không khí nhiễm bẩn tùy thuộc vào độ nặng nề và cách thức tiếp xúc với không khí này cũng như tinh trạng phổi của người bệnh trước đó.
Viêm khí phế quản cấp
Các dấu hiệu thực thể rất ít hay không có. Sau khi ho ra nhiều đờm, nghe phổi có thể mất tiếng ran ngáy nhưng khò khè vẫn còn. Các dấu hiệu đông đặc phổi không có.
Ung thư trung biểu mô màng phổi
Tuổi trung bình khởi phát các triệu chứng ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính khoảng 60 tuổi: Thời gian tiềm tàng từ khi tiếp xúc đến khi có các triệu chứng từ 20 đến 40 năm.
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xảy ra từ trên 48 giờ sau khi vào viện, là một trong những nguyên nhân chủ yếu của bệnh tật và tử vong của bệnh nhân nằm viện.
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan
Một dạng cấp, nặng của viêm phổi tăng bạch cầu ái toan gần đây được mô tả, đặc trưng bởi sốt, suy hô hấp, dịch rửa phế quản phế nang có tỷ lệ bạch cầu ái toan cao
Các test chẩn đoán bệnh phổi: test chức năng, test luyện tập và soi phế quản
Đo phế dung và đo các thể tích phổi cho phép xác định có rối loạn chức năng phổi hạn chế hay tắc nghẽn không. Rối loạn chức năng phổi tắc nghẽn được xác định khi các tỷ lệ dòng khí giảm.
Tổn thương phổi do tia xạ
Xơ phổi do tia xạ xảy ra gần như trong tất cả bệnh nhân được nhận một tiến trình đầy đủ về điều trị bằng tia xạ trong ung thư phổi hoặc lồng ngực.
