Concor: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

2021-04-25 10:26 AM

Bisoprolol, hoạt chất chính của Concor 5mg, là thuốc chẹn thụ thể β1 giao cảm chọn lọc, không có tính ổn định màng và hoạt tính giống giao cảm nội tại. Bisoprolol cho thấy ít có tác dụng trên thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Merck Export GmBH

Thành phần

Mỗi viên: Bisoprolol fumarate 5mg.

Dược lực học

Bisoprolol, hoạt chất chính của Concor 5mg, là thuốc chẹn thụ thể β1 giao cảm chọn lọc, không có tính ổn định màng và hoạt tính giống giao cảm nội tại. Bisoprolol cho thấy ít có tác dụng trên thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu cũng như ảnh hưởng trên chuyển hóa liên quan đến thụ thể β2. Do đó, bisoprolol nhìn chung không ảnh hưởng lên trở kháng đường thở và các tác dụng lên chuyển hóa qua trung gian thụ thể β2. Đặc tính chọn lọc trên β1 của thuốc vẫn tồn tại với liều vượt khỏi khoảng liều điều trị.

Dược động học

Hấp thu: Bisoprolol được hấp thu hầu như hoàn toàn từ ống tiêu hóa (90%) và vì chỉ có một lượng nhỏ khoảng 10% qua chuyển hóa bước đầu nên sinh khả dụng của nó đạt khoảng 90% sau khi uống. Sinh khả dụng của bisoprolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Đường biểu diễn động học và nồng độ trong huyết tương của bisoprolol cho thấy tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều từ 5 đến 20 mg. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ.

Phân bố: Bisoprolol được phân bố rộng rãi. Thể tích phân bố là 3,5 l/kg. Khoảng 30% gắn với protein huyết tương.

Chuyển hóa: Bisoprolol được chuyển hóa qua con đường oxy hóa mà không có sự liên hợp sau đó. Tất cả các chất chuyển hóa rất phân cực được đào thải qua thận. Chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu không có tác dụng. Thử nghiệm in vitro trên microsom gan người cho thấy bisoprolol bị chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 (~ 95%), và một phần nhỏ qua CYP2D6.

Thải trừ: Độ thanh thải bisoprolol có sự cân bằng giữa sự bài tiết qua thận của dạng không đổi (50%) và chuyển hóa qua gan (50%) và cuối cùng cũng được đào thải qua thận. Độ thanh thải toàn phần của bisoprolol khoảng 15 l/giờ. Thời gian bán thải từ 10-12 giờ.

Chỉ định và công dụng

Điều trị tăng huyết áp.

Điều trị bệnh mạch vành (đau thắt ngực).

Điều trị bệnh suy tim mãn tính ổn định kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái kết hợp với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và các glycoside tim.

Liều lượng và cách dùng

Điều trị tăng huyết áp và bệnh mạch vành: Trong mọi trường hợp, liều dùng sẽ được điều chỉnh cho từng bệnh nhân, đặc biệt là dựa trên nhịp tim và kết quả điều trị.

Liều khởi đầu thông thường là 5 mg bisoprolol (1 viên Concor 5mg) một lần/ngày.

Trong trường hợp tăng huyết áp nhẹ (huyết áp tâm trương đến 105mmHg) có thể điều trị với 2.5 mg một lần/ngày là đủ.

Nếu cần thiết, liều có thể được tăng lên 10 mg bisoprolol (2 viên Concor 5mg) một lần/ngày.

Liều khuyến cáo tối đa là 20 mg bisoprolol một lần/ngày.

Điều trị suy tim mãn ổn định: Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mãn tính gồm có các thuốc ức chế men chuyển (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế men chuyển), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycoside trợ tim khi thích hợp.

Trước khi điều trị suy tim mãn ổn định với Concor 5mg, cần thiết phải có một giai đoạn kiểm tra đặc biệt và cần được bác sĩ theo dõi thường xuyên.

Các điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol suy tim mãn ổn định mà không bị suy tim cấp:

Bác sĩ điều trị cần phải có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mãn.

Điều trị suy tim mãn ổn định với bisoprolol được khởi đầu theo phác đồ chuẩn dưới đây, đáp ứng của mỗi bệnh nhân có thể tùy thuộc vào cách dung nạp của bệnh nhân đối với mỗi liều, có nghĩa là chỉ tăng liều khi đã dung nạp tốt liều trước đó.

Tuần 1: 1,25 mg bisoprolol một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên

Tuần 2: 2,5 mg bisoprolol (½ viên Concor 5mg) một lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên

Tuần 3: 3,75 mg bisoprolol một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên

Tuần 4-7: 5 mg bisoprolol (1 viên Concor 5mg) một lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên

Tuần 8-11: 7,5 mg bisoprolol (1½ viên Concor 5mg) một lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên

Tuần 12 và sau đó: 10 mg bisoprolol (2 viên Concor 5mg) một lần/ngày như liều duy trì.

(Concor 5mg không thích hợp cho việc sử dụng ở mức liều này, nên dùng Concor hàm lượng thấp hơn có sẵn).

Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg bisoprolol một lần mỗi ngày. Bệnh nhân nên được theo dõi và duy trì ở mức liều này trừ khi không thể được do tác dụng phụ.

Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sống còn (huyết áp, nhịp tim) và các dấu hiệu suy tim nặng lên trong giai đoạn chỉnh liều.

Thay đổi điều trị:

Trong giai đoạn chỉnh liều hoặc sau đó, nếu xảy ra suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim, khuyến cáo nên xem xét lại liều của các thuốc đang sử dụng đồng thời. Giảm liều bisoprolol tạm thời hoặc xem xét ngưng điều trị bisoprolol khi cần thiết.

Luôn nên cân nhắc bắt đầu sử dụng lại bisoprolol và/hoặc tăng liều khi bệnh nhân ổn định trở lại.

Thận trọng lúc dùng

Concor 5mg phải được sử dụng một cách thận trọng các trường hợp sau:

Tiểu đường có mức đường huyết thay đổi bất thường: các triệu chứng rõ rệt của chứng hạ đường huyết như mạch nhanh, hồi hộp hay tiết mồ hôi có thể bị che dấu,

Nhịn ăn nghiêm ngặt,

Đang điều trị dị ứng,

Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất nhẹ (block nhĩ thất độ I),

Rối loạn lưu lượng máu trong bệnh mạch vành do co thắt mạch (chứng đau thắt ngực Prinzmetal),

Bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên (bệnh có thể tăng lên đặc biệt là khi bắt đầu điều trị),

Bệnh nhân bị bệnh vẩy nến hay có tiền sử bệnh vảy nến.

Hệ hô hấp: Mặc dù các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim (beta1) có thể có ít tác động lên chức năng phổi hơn các thuốc chẹn beta không chọn lọc, cũng như với tất cả các chất chẹn beta, nên tránh sử dụng những thuốc này ở các bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường thở, trừ khi có các lý do lâm sàng bắt buộc cần sử dụng. Nếu những lý do này tồn tại, Concor 5mg có thể được sử dụng một cách thận trọng. Các trường hợp hen phế quản hay các bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính, mà có thể gây ra triệu chứng, cần đồng thời điều trị giãn phế quản. Thỉnh thoảng có thể xảy ra sự gia tăng đề kháng đường thở ở những bệnh nhân hen suyễn, vì thế liều kích thích beta2 có thể phải tăng lên.

Các phản ứng dị ứng: Các thuốc chẹn bêta, bao gồm Concor 5mg, có thể làm tăng tính nhạy cảm đối với các chất gây dị ứng và mức độ nghiêm trọng của những phản ứng quá mẫn do sự điều hòa giao cảm ngược dưới tác dụng phong tỏa bêta có thể giảm đi. Điều trị với adrenalin không luôn mang đến hiệu quả điều trị mong muốn.

Gây mê tổng quát: Trong trường hợp bệnh nhân gây mê tổng quát, sử dụng thuốc chẹn bêta giúp giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong giai đoạn dẫn mê, đặt nội khí quản và trong giai đoạn hậu phẫu. Hiện nay đang khuyến cáo nên duy trì thuốc chẹn bêta trong giai đoạn chu phẫu. Bác sĩ gây mê phải được thông báo trong trường hợp bệnh nhân cần gây mê có sử dụng thuốc chẹn bêta do nguy cơ tương tác với các thuốc khác, làm chậm nhịp tim, làm giảm phản xạ tăng nhịp tim và giảm khả năng phản xạ để bù lại sự mất máu. Nếu cần thiết phải ngưng sử dụng thuốc chẹn bêta trước khi giải phẫu, nên giảm liều dần dần và kết thúc 48giờ trước khi gây mê.

U tế bào ưa crôm: Ở bệnh nhân u tuyến thượng thận (u tế bào ưa crôm), chỉ nên sử dụng Concor 5mg sau khi phong tỏa thụ thể β.

Nhiễm độc tuyến giáp: Khi điều trị với Concor 5mg các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp (nhiễm độc tuyến giáp) có thể bị che dấu.

Các trường hợp đặc biệt: Cho đến nay, chưa có kinh nghiệm đầy đủ trong việc sử dụng Concor 5mg cho bệnh nhân suy tim kèm tiểu đường type I lệ thuộc insulin, suy chức năng thận nặng, suy chức năng gan nặng, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh tim bẩm sinh hay bệnh van tim thực thể có liên quan đến huyết động lực. Chưa có đầy đủ kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy tim nhẹ (NYHA II) cũng như suy tim và nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng trước đó.

Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Các nghiên cứu trên bệnh nhân mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều cũng như khi có uống rượu.

Cảnh báo

Trong điều trị cơn đau thắt ngực không nên ngưng thuốc đột ngột, vì ngưng thuốc đột ngột có thể đưa đến những rối loạn nhịp trầm trọng, nhồi máu cơ tim, chết thình lình.

Các vận động viên cần lưu ý rằng biệt dược này chứa hoạt chất có thể đưa đến phản ứng dương tính ở những test được thực hiện khi kiểm tra chống doping.

Quá liều

Trong trường hợp tim đập chậm hay là hạ huyết áp quá mức, người ta có thể dùng:

Atropine 1 mg đến 2 mg tiêm tĩnh mạch.

Tiếp theo, nếu cần thiết, dùng isoprenaline hay orciprénaline.

Trong trường hợp tim mất bù ở sơ sinh có mẹ được điều trị bằng thuốc chẹn β:

Glucagon với liều lượng 0,3 mg/kg (liều lượng dùng cho trẻ sơ sinh có mẹ bị bệnh tiểu đường).

Nhập viện ở khoa săn sóc đặc biệt.

Isoprénaline: liều lượng thông thường cao và thời gian điều trị kéo dài đòi hỏi sự theo dõi của chuyên khoa.

Chống chỉ định

Concor 5mg không dùng cho các bệnh nhân sau:

Suy tim cấp hoặc các giai đoạn suy tim mất bù cần tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc gây co cơ tim,

Shock do rối loạn chức năng tim (shock do tim),

Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất nghiêm trọng (block nhĩ thất độ II hay độ III) không có máy tạo nhịp,

Hội chứng suy nút xoang,

Block xoang nhĩ,

Nhịp tim chậm, gây ra triệu chứng thực thể,

Huyết áp thấp, gây ra triệu chứng thực thể,

Hen phế quản nặng,

Thể nặng của bệnh tắc động mạch ngoại biên hay hội chứng Raynaud,

U tuyến thượng thận chưa điều trị (u tế bào ưa crôm),

Toan chuyển hóa,

Mẫn cảm với bisoprolol hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Trong thời gian mang thai, chỉ nên sử dụng Concor 5mg sau khi bác sĩ đã cân nhắc kỹ  giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Nói chung, các chất chẹn bêta làm giảm lượng máu nhau thai và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Cần theo dõi kỹ lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai, trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị.

Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm gluco huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.

Chưa có số liệu về khả năng bài tiết của bisoprolol trong sữa người hay tính an toàn của bisoprolol đối với nhũ nhi. Vì thế, không chỉ định dùng Concor 5mg cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Tác dụng và khả năng dung nạp của thuốc có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời nhiều thuốc. Các tương tác có thể xảy ra khi thuốc này được sử dụng ngay sau thuốc khác.

Kết hợp không nên dùng

Điều trị suy tim mãn ổn định: Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin; flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Concor 5mg lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.

Cho tất cả các chỉ định:

Các chất đối kháng calci kiểu verapamil và diltiazem có thể làm giảm tính co thắt cơ tim và làm chậm dẫn truyền xung lực nhĩ thất khi dùng chung với Concor 5mg. Đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch verapamil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn bêta có thể gây ra hạ huyết áp mạnh và block nhĩ thất.

Các thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung tâm (như clonidin, methyldopa, moxonodin, rilmenidin) có thể làm giảm nhịp tim và cung lượng tim cũng như giãn mạch do giảm trương lực giao cảm trung ương. Ngưng dùng thuốc đột ngột, đặc biệt là trước khi ngưng sử dụng thuốc chẹn bêta có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp hồi ứng”.

Kết hợp phải thận trọng

Điều trị tăng huyết áp và bệnh mạch vành: Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin; flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Concor 5mg lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.

Cho tất cả các chỉ định:

Các chất đối kháng calci kiểu dihydropyridin (như nifedipin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng chung với Concor 5mg. Không loại trừ gia tăng nguy cơ biến thoái chức năng bơm tâm thất ở bệnh nhân suy tim.

Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (như amiodaron) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Concor 5mg trên dẫn truyền xung lực nhĩ thất.

Các thuốc chẹn β tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma) có thể có tác dụng hiệp lực vào tác dụng hệ thống của Concor 5mg.

Các thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng tác dụng ức chế lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và nguy cơ chậm nhịp tim khi dùng chung với Concor 5mg.

Tác dụng giảm glucose huyết của insulin và các thuốc tiểu đường dùng đường uống có thể tăng lên. Các dấu hiệu cảnh báo của tình trạng giảm glucose huyết – đặc biệt là tăng nhịp tim – có thể bị che dấu hay tiêu trừ. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn bêta không chọn lọc.

Các thuốc gây mê có thể làm tăng nguy cơ ức chế tim của Concor 5mg, dẫn đến hạ huyết áp (nếu cần thêm thông về gây mê tổng quát, xin xem phần Cảnh báo và Thận trọng lúc dùng).

Các glycoside tim (digitalis) có thể làm tăng thời gian dẫn truyền xung động và vì thế làm giảm nhịp tim khi dùng chung với Concor 5mg.

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Concor 5mg.

Các chất cường giao cảm bêta (như isoprenalin, dobutamin) sử dụng chung với Concor 5mg có thể làm giảm tác dụng của cả hai.

Sự kết hợp giữa Concor 5mg và chất cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể bêta và α (như noradrenalin, adrenalin) có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể α của các thuốc này làm tăng huyết áp và trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn bêta không chọn lọc.

Các thuốc trị tăng huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, phenothiazin) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Concor 5mg.

Kết hợp cần cân nhắc

Mefloquine có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim nếu dùng kết hợp với Concor 5mg.

Thuốc ức chế monoamine oxidase (ngoại trừ IMAO-B) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn bêta. Tuy nhiên sử dụng đồng thời cũng có thể có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột.

Rifampicin: có thể làm giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol do kích thích enzym chuyển hóa thuốc qua gan. Thông thường không cần thiết để điều chỉnh liều.

Dẫn chất ergotamin: tăng rối loạn tuần hoàn ngoại vi.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng phụ dưới đây được sắp xếp theo hệ thống phân loại cơ quan.

Tần xuất được phân loại như sau: Rất thường gặp (≥10%), Thường gặp (≥1% và <10%), Ít gặp (≥0.1% và <1%), Hiếm (≥0.01% và <0.1%), Rất hiếm (<0.01%).

Các xét nghiệm:

Hiếm: tăng triglycerides, tăng men gan (ALAT, ASAT)

Các rối loạn tim:

Rất thường gặp: chậm nhịp tim (đối với bệnh nhân suy tim mãn).

Thường gặp: tăng suy tim (đối với bệnh nhân suy tim mãn).

Ít gặp: rối loạn dẫn truyền nhĩ thất; chậm nhịp tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực); tăng suy tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực)

Các rối loạn ở hệ thần kinh:

Thường gặp: chóng mặt*, nhức đầu*.

Hiếm gặp: ngất.

Các rối loạn về mắt:

Hiếm: giảm nước mắt (cần lưu ý nếu bệnh nhân dùng kính sát tròng)

Rất hiếm: viêm kết mạc

Các rối loạn về tai và tai trong:

Hiếm: rối loạn thính giác

Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất:

Ít gặp: co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hay có tiền sử tắc nghẽn khí quản

Hiếm: viêm mũi dị ứng

Các rối loạn về tiêu hóa:

Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón

Các rối loạn về da và mô dưới da:

Hiếm: các phản ứng mẫn cảm như ngứa, đỏ da, phát ban

Rất hiếm: rụng tóc. Các thuốc chẹn bêta có thể gây ra hay làm nặng thêm bệnh vảy nến hoặc ban đỏ như vảy nến

Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết:

Ít gặp: yếu cơ, vọp bẻ

Các rối loạn về mạch:

Thường gặp: cảm thấy lạnh hay tê cóng tay chân, hạ huyết áp đặc biệt ở bệnh nhân suy tim.

Các rối loạn khác:

Thường gặp: hen suyễn (đối với bệnh nhân suy tim mãn), mệt mỏi*

Ít gặp: hen suyễn (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực)

Các rối loạn gan mật:

Hiếm: viêm gan

Các rối loạn về hệ sinh sản và ngực:

Hiếm: rối loạn cường dương

Các rối loạn tâm thần:

Ít gặp: trầm cảm, rối loạn giấc ngủ

Hiếm: ác mộng, ảo giác

Đối với bệnh tăng huyết áp hay bệnh mạch vành

(*Những triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và mất đi sau 1-2 tuần điều trị).

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Cataflam

Trong cơn migrain, Cataflam đã chứng minh làm giảm nhức đầu và cải thiện các triệu chứng buồn nôn, nôn đi kèm.

Conjugated Estrogens Vaginal: thuốc điều trị các triệu chứng mãn kinh

Conjugated Estrogen, Vaginal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa và những thay đổi ở âm đạo.

Calcibone

Hỗ trợ tăng trưởng & phát triển cho trẻ em đang lớn, bổ sung lượng vi chất thiếu hụt ở phụ nữ mang thai, phòng loãng xương & tăng cường sức khỏe cho người lớn tuổi.

Caspofungin: thuốc điều trị bệnh nấm

Caspofungin là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Nhiễm nấm Candida, Bệnh nấm Candida thực quản, Bệnh Aspergillosis xâm lấn và Giảm bạch cầu trung tính do sốt. Caspofungin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cancidas.

Calendula: thuốc chống co thắt giảm đau

Calendula được đề xuất sử dụng bao gồm như một chất chống co thắt, đối với bệnh ung thư, viêm kết mạc, đau bụng kinh, sốt, trĩ, viêm, loét chân, loét dạ dày tá tràng và vết thương.

Cefdinir: thuốc điều trị nhiễm trùng

Cefdinir là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, Nhiễm trùng đường hô hấp, Viêm xoang hàm trên cấp tính và Nhiễm trùng da.

Celestoderm V

Kem Celestoderm-V được chỉ định làm giảm những biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi có biến chứng nhiễm trùng thứ phát do các vi khuẩn nhạy cảm với néomycine hay khi nghi ngờ có khả năng nhiễm trùng do các vi khuẩn trên.

Cefubi-100 DT: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Cefubi-100 DT ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của tế bào vi khuẩn.

Cialis

Liều tối đa khuyến cáo là 20 mg, dùng trước khi dự tính sinh hoạt tình dục, áp dụng khi liều 10 mg không đạt hiệu quả hữu hiệu. Uống ít nhất 30 phút trước khi sinh hoạt tình dục và không khuyến cáo sử dụng hàng ngày.

Carbamazepine: thuốc chống co giật và chống động kinh

Carbamazepine được sử dụng để ngăn ngừa và kiểm soát các cơn co giật. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc chống co giật hoặc chống động kinh. Nó cũng được sử dụng để giảm một số loại đau dây thần kinh.

Candazole: thuốc điều trị nấm bôi ngoài

Candazole là một dẫn xuất của imidazole kháng nấm có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thể thấm qua lớp kitin của màng tế bào vi nấm và làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với nhiều chất nội bào khác nhau.

Cruderan: thuốc điều trị thừa sắt do thalassemia thể nặng

Cruderan đơn trị được chỉ định để điều trị tình trạng thừa sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp chelat hiện thời gặp phải tình trạng chống chỉ định hoặc không đáp ứng đầy đủ.

Cisaprid

Cisaprid là một thuốc tăng vận động cơ trơn có cấu trúc hóa học giống metoclopramid. Thuốc có tác dụng tăng cường giải phóng acetylcholin từ đầu tận cùng dây thần kinh sau hạch.

Chophytol: thuốc thải độc và bảo vệ gan

Thuốc này được dùng để cải thiện chức năng đào thải chất độc khỏi cơ thể và bảo vệ tế bào gan. Chỉ dùng cho người lớn. Uống 1-2 viên với nước trước bữa ăn hoặc khi triệu chứng xảy ra.

Ca C 1000 Sandoz Orange

Thiếu calci hoặc vitamin C do kém dinh dưỡng hoặc tăng nhu cầu calci và vitamin C (thời kỳ có thai và nuôi con bú, thời kỳ phát triển nhanh (thiếu niên, thanh niên), tuổi già, trong các bệnh nhiễm trùng và thời kỳ dưỡng bệnh). Hỗ trợ điều trị cảm lạnh và cúm.

Clobetasol propionate: Amfacort, Becortmin, Betaclo, Clobap, Cloleo, Dermovate, Glovate gel, thuốc corticosteroid tác dụng tại chỗ

Cơ chế chính xác tác dụng chống viêm của clobetasol propionat dùng tại chỗ trong điều trị các bệnh ngoài da có đáp ứng với corticosteroid còn chưa rõ

Cilox RVN

Tương tác với NSAID; antacid chứa Al/Mg; sucralfat; cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitoxantron; chế phẩm chứa Fe/Zn; didanosin; theophylin; probenecid; warfarin.

Carbidopa: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Carbidopa là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Parkinson, bệnh parkinson sau não và bệnh parkinson có triệu chứng. Carbidopa có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lodosyn.

Cravit

Levofloxacin có hoạt tính in vitro chống một phổ rộng các khuẩn Gram âm, Gram dương, và các vi khuẩn không điển hình. Levofloxacin thường là diệt khuẩn với các liều bằng hoặc hơi lớn hơn nồng độ ức chế.

Chlordiazepoxide: thuốc điều trị lo âu và hồi hộp trước phẫu thuật

Chlordiazepoxide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị lo âu và hồi hộp trước phẫu thuật. Chlordiazepoxide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Librium.

Combigan: thuốc giảm áp suất nội nhãn

Combigan gồm có 2 hoạt chất: brimonidin tartrat và timolol maleat. Hai thành phần này làm giảm sự tăng áp suất nội nhãn (IOP) bằng cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng kết hợp dẫn đến giảm áp suất nội nhãn hơn nữa so với khi dùng đơn thuần một trong hai thành phần này.

Ciclopirox: thuốc chống nấm tại chỗ

Ciclopirox là thuốc chống nấm tại chỗ được kê đơn để sử dụng tại chỗ trên móng tay và móng chân cũng như vùng da liền kề. Ciclopirox có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Loprox và Penlac.

Clofazimin

Clofazimin thuộc nhóm thuốc nhuộm phenazin, có tác dụng chống viêm và chống Mycobacterium. Cơ chế tác dụng của clofazimin trên Mycobacterium chưa được biết rõ.

Ceftaroline: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Ceftaroline là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn mắc phải trong cộng đồng và nhiễm trùng da và cấu trúc da. Ceftaroline có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Teflaro.

Capecitabine: thuốc điều trị ung thư

Capecitabine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư vú, ruột kết hoặc trực tràng. Nó tác động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư. Capecitabine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Xeloda.