Cepodem
In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime, khỏang 33 phần trăm liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén 100 mg: vỉ 6 viên, hộp 5 vỉ. Viên nén 200 mg: vỉ 6 viên, hộp 5 vỉ. Hỗn dịch uống 50 mg/5 ml: chai 60 ml. Hỗn dịch uống 100 mg/5 ml: chai 60 ml.
Thành phần
Cho 1 viên
Cefpodoxime proxetil, tương đương Cefpodoxime 100 mg hoặc 200 mg.
Cho 5 ml hỗn dịch
Cefpodoxime proxetil, tương đương Cefpodoxime 50 mg hoặc 100 mg.
Mô tả
Cefpodoxime proxetil là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 phổ kháng khuẩn rộng dùng đường uống. Đây là tiền dược của cefpodoxime. Cefpodoxime proxetil có cấu trúc hóa học là RS-1- (isopropoxycarbonyloxy) ethyl(+)-6R,7R-7-(2-(2-amino-4-thiazolyl)-2-((Z)-methoxyimino) acetamido)-3-methoxymethyl-8-oxo-5thia-1-azabicyclo (4.2.0) oct-2-ene-2 carboxylate. Công thức phân tử của Cefpodoxime proxetil là C21H27N5O9S2 và khối lượng phân tử là 557,61.
Dược lực học
Cơ chế tác động
Tác dụng kháng khuẩn của Cefpodoxime thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzymes transpeptidase gắn kết màng; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của thành tế bào vi khuẩn. Phổ kháng khuẩn:
Cefpodoxime proxetil có tác dụng chống lại các vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc ổn định đối với b-lactamases. Phổ kháng khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus ngoại trừ Staphylococci đề kháng methicillin, Streptoccocus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus agalactiae và Streptococcus spp. khác (Nhóm C, F, G). Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với cefpodoxime bao gồm các chủng sinh b-lactamase và không sinh b-lactamase của H. influenzae, H. para- influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoea, E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri và Citrobacter diversus. Cefpodoxime cũng hiệu quả đối với Peptostreptococcus spp.
Thử nghiệm độ nhạy cảm
Kết quả thử nghiệm bằng cách sử dụng một đĩa khuếch tán 10 mg được giải thích như sau:
Đường kính (mm):
≥ 21 => Nhạy cảm (S).
18-20 => Nhạy cảm trung bình (I).
≤ 17 => Đề kháng(R).
Dược động học
Sau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu và thủy phân nhanh thành cefpodoxime. Trong các tế bào biểu mô ở ruột nhóm ester được giải phóng do đó chỉ có cefpodoxime đi vào máu. Sau khi dùng liều 100 mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 1,4 mg/ml đạt được trong khoảng 2 giờ. Khi được uống cùng với thức ăn, mức độ hấp thu và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng lên; diện tích dưới đường cong AUC tăng 33% ở các con vật nuôi. Thuốc được gắn kết với protein huyết tương khoảng 29%. Nồng độ cefpodoxime trong các mô thay đổi tùy các liều khác nhau của cefpodoxime proxetil theo bảng dưới đây:
Nồng độ của Cepodem tại các mô
|
Liều lượng |
Mô |
Nồng độ mg/g |
|
100 mg |
Amiđan |
0,24 |
|
200 mg |
Phổi |
0,63 |
|
200 mg |
Nốt bỏng ở da |
1,6 |
In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime. Khỏang 33% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2,8 giờ.
Chỉ định
Cepodem được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây:
Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm viêm tai giữa cấp, viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng.
Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng.
Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng.
Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Chống chỉ định
Cepodem được chống chỉ định ở các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cefpodoxime proxetil.
Thận trọng khi dùng
Chú ý đề phòng
Cần phải nghĩ đến viêm đại tràng màng giả ở các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi uống cefpodoxime proxetil.
Thận trọng lúc dùng
Cần thận trọng đặc biệt ở các bệnh nhân đã có đáp ứng phản vệ đối với penicillin. Không nên chỉ định Cepodem cho các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cephalosporin hoặc các b-lactam khác. Phản ứng dị ứng dễ xảy ra ở các bệnh nhân có tiền sử dị ứng.
Tiền lâm sàng
Tính gây ung thư, đột biến gen: Các thử nghiệm lâu dài về tính gây ung thư trên vật thí nghiệm chưa được tiến hành. Các thử nghiệm về tính gây đột biến của Cefpodoxime gồm cả thử nghiệm Ames, thử nghiệm sai lạc nhiễm sắc thể, thử nghiệm gây đột biến gene và thử nghiệm vi nhân in vivo đều âm tính.
Khi có thai và cho con bú
Các nghiên cứu đã tiến hành ở nhiều loại vật thí nghiệm không cho thấy bất kỳ biểu hiện gây quái thai hoặc gây độc cho thai; tuy nhiên, có thể chỉ định cefpodoxime cho phụ nữ có thai chỉ khi thực sự cần thiết. Do phản ứng nặng nề ở trẻ bú mẹ, cần thận trọng quyết định nên ngưng bú hay ngưng thuốc.
Tương tác thuốc
Nồng độ trong huyết tương giảm khoảng 30% khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Cepodem đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận. Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Cepodem với probenecid.
Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.
Tác dụng ngoại ý
Tác dụng phụ được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng thường nhẹ và thoáng qua, bao gồm: đi tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, đau bụng, viêm đại tràng và đau đầu. Hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn, nổi ban, chứng ngứa, chóng mặt, chứng tăng tiểu cầu, chứng giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu ưa eosin.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn
Nhiễm khuẩn hô hấp trên, kể cả viêm amiđan và viêm họng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày. Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng: 200 mg mỗi 12 giờ trong 14 ngày.
Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng: liều duy nhất 200 mg.
Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400 mg mỗi 12 giờ trong 7 - 14 ngày.
Trẻ em
Viêm tai giữa cấp tính: 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.
Viêm họng và viêm amiđan: 10 mg/kg/ngày (tối đa 200 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày. Cepodem nên được chỉ định cùng với thức ăn. Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút), khoảng cách giữa liều nên được tăng đến 24 giờ.
Không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân xơ gan.
Quá liều
Quá liều đối với cefpodoxime proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đi tiêu chảy. Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxime ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.
Bảo quản
Bảo quản dưới 250C, tránh ánh sáng và tránh ẩm.
Bài viết cùng chuyên mục
Canxi axetat: thuốc bổ xung can xi điều chỉnh phốt phát máu
Canxi axetat là một chất bổ sung canxi được sử dụng để kiểm soát mức độ phốt phát trong máu cho những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo do bệnh thận nặng.
Ciprobay dịch truyền: kháng sinh diệt khuẩn gram âm và gram dương
Ciprobay dịch truyền có hoạt tính in vitro chống lại với phổ rộng cả vi khuẩn gram âm và gram dương. Tác dụng diệt khuẩn của ciprofloxacin gây ra do ức chế các enzym topoisomerase type II của vi khuẩn và topoisomerase IV là loại enzym cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA.
Celestone
Celestone! Bétaméthasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoide.
Cefubi-100 DT: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Cefubi-100 DT ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của tế bào vi khuẩn.
Chamomile: thuốc điều trị đầy hơi và chống viêm
Chamomile điều trị đầy hơi, rối loạn viêm đường tiêu hóa, co thắt đường tiêu hóa, viêm da hoặc màng nhầy, mất ngủ, đau bụng kinh và say tàu xe. Chamomile để sử dụng tại chỗ được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh trĩ và viêm niêm mạc.
Ciprofloxacin
Nửa đời trong huyết tương là khoảng 3,5 đến 4,5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và ở người cao tuổi.
Citrarginine
Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 4,4 g saccharose.
Capecitabine: thuốc điều trị ung thư
Capecitabine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư vú, ruột kết hoặc trực tràng. Nó tác động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư. Capecitabine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Xeloda.
Ciprofloxacin Otic: thuốc điều trị nhiễm trùng tai
Ciprofloxacin Otic là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tai do pseudomonas aeruginosa và staphylococcus aureus. Ciprofloxacin Otic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cetraxal, Otiprio.
Choragon
Tạo sự trưởng thành cuối cùng của nang noãn & hoàng thể hóa, Gây rụng trứng và hoàng thể hóa: tiêm IM, 1 hoặc 2 ống, sử dụng 24 - 48 giờ sau khi đạt kích thích phát triển nang noãn tối ưu.
Cinacalcet: thuốc điều trị triệu chứng cường cận giáp
Cinacalcet là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của cường cận giáp nguyên phát, cường cận giáp thứ phát và ung thư biểu mô tuyến cận giáp.
Ceftazidime Avibactam: thuốc điều trị nhiễm trùng
Ceftazidime Avibactam là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Nhiễm trùng trong ổ bụng, Nhiễm trùng đường tiết niệu và Viêm phổi do vi khuẩn. Ceftazidime Avibactam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Avycaz.
Carbidopa levodopa: thuốc chống bệnh Parkinson
Carbidopa levodopa là thuốc được dùng để điều trị bệnh Parkinson, nguyên nhân gây bệnh Parkinson là do thiếu hụt dopamin, chất dẫn truyền thần kinh ở thể vân nằm ở đáy não.
Certican
Dự phòng thải tạng ghép ở bệnh nhân người lớn có nguy cơ về miễn dịch từ thấp đến trung bình đang ghép thận/tim cùng loài khác gen. Nên phối hợp với ciclosporin vi nhũ tương và corticosteroid.
Colchicine RVN: thuốc chữa bệnh gút và kháng viêm
Đợt cấp của bệnh gút: colchicin được dùng để chẩn đoán viêm khớp do gút và để giảm đau trong các đợt gút cấp. Dự phòng ngắn hạn trong giai đoạn đầu điều trị bằng allopurinol và các thuốc hạ acid uric khác.
Colchicin: Auschicin, Celogot, Cocilone, Colchifar, Colchin-gut, Colcine Tablets Honten, thuốc chống bệnh gút
Colchicin, một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum, tác dụng dược lý chính của colchicin là chống bệnh gút, thuốc có tác dụng chống viêm yếu và không có tác dụng giảm đau
Cardimax
Trimetazidine được chỉ định trong điều trị bệnh tim do thiếu máu cục bộ, cơn đau thắt ngực, di chứng nhồi máu, điều trị dài hạn cơn đau thắt ngực.
Carvedilol
Carvedilol là một hỗn hợp racemic có tác dụng chẹn không chọn lọc thụ thể beta - adrenergic nhưng có tác dụng chẹn chọn lọc alpha1 - adrenergic.
Cromolyn
Cromolyn có tác dụng bảo vệ dưỡng bào (mastocyte) khỏi các phản ứng kết hợp kháng nguyên - kháng thể typ IgE gây ra và ngăn không cho giải phóng các chất trung gian phản vệ như histamin, leucotrien.
Conjugated Estrogens Vaginal: thuốc điều trị các triệu chứng mãn kinh
Conjugated Estrogen, Vaginal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa và những thay đổi ở âm đạo.
Mục lục các thuốc theo vần C
C - Flox 250 - xem Ciprofloxacin, C - Flox 500 - xem Ciprofloxacin, C - Hist - xem Cetirizin hydroclorid, Các chất ức chế HMG - CoA reductase, Các gonadotropin
Chemistatin: thuốc điều trị tăng cholesterol máu
Chemistatin làm giảm tình trạng LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid tăng cao và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I.
Capreomycin
Capreomycin là kháng sinh polypeptid, chiết xuất từ Streptomyces capreolus, có tác dụng kìm khuẩn.
Cefuroxim
Cefuroxim axetil là tiền chất của cefuroxim, chất này có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thủy phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi được hấp thu.
Crestor: thuốc làm giảm mỡ máu
Crestor điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp. Điều trị rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát. Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.
