- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng sản phụ khoa
- Sử dụng progestin trong sản phụ khoa
Sử dụng progestin trong sản phụ khoa
Đế giúp phát triển và tăng hoạt động sinh lý của tử cung cũng như của niêm mạc tử cung, người ta hay dùng các progestin tự nhiên như progesteron, hoặc gần giống tự nhiên như 17-hydroxyprogesteron.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tác dụng của progestin (trong đó có progesteron)
Hạn chế phát triển của cơ tử cung, nhất là của tổ chức xơ của tử cung nên có thổ sử dụng để điều trị hoặc làm chậm phát triển u xơ tử cung trong những trường hợp u xơ nhỏ.
Làm giảm nhạy cảm của cơ tử cung đối với các nhân tố gây co, do đố có thể dùng trong giữ thai.
Làm teo niêm mạc tử cung và có thể dùng để điều trị ung thư niêm mạc tử cung hoặc những di căn ung thư niêm mạc tử cung mà phẫu thuật không thể với tới được.
Kết hợp với estrogen trong trường hợp đã được chuẩn bị trước bằng estrogen làm niêm mạc tử cung chế tiết nên có thể sử dụng để điều trị vô sinh, giúp niêm mạc tứ cung chuẩn bị làm tổ cho trứng. Đồng thời có thể dùng trong vòng kinh nhân tạo ở nửa sau của vòng kinh nhân tạo.
Ức chế chế tiết chát nhầy của cổ tử cung, có thể áp dụng trong tránh thai.
Làm teo tuyến vú, có thể áp dụng trong điều trị u xơ tuyến vú hoặc phì đại tuyến vú.
Có tính chất lợi niệu, giảm phù, áp dụng được trong điều trị phù căng trước kinh.
Đế giúp phát triển và tăng hoạt động sinh lý của tử cung cũng như của niêm mạc tử cung, người ta hay dùng các progestin tự nhiên như progesteron, hoặc gần giống tự nhiên như 17-hydroxyprogesteron. Còn muốn dùng với tính chất ức chế, người ta hay dùng những chất progestin bán tổng hợp có nguồn gốc 19-nortestosteron. Những chất có nguồn gốc progesteron gồm progesteron (Lutogyl, Utrogestan, progesteron retard), Chlormadinon acetat (Luteran), dydrogesteron (Duphaston), mcdroxyprogesteron acctat (Dcpo- provera megestron), nomegestrol acctat (Lutenyl). Những chất có nguồn gốc 19-nor- testosteron hay được dùng gồm lynestrenol (Orgamctril), norgestrel (Postinor), allylestrenol (turinal), etynodiol diacetat (Lutometrodiol).
Góp phần gây vòng kinh nhân tạo
Sau khi cho estrogcn trong nửa đầu của vòng kinh dự kiến, dùng progestin tiếp trong nửa sau cùng với estrogen.
Có thể cho estrogen từ ngày 1 - 24, rồi từ ngày 13 - 24 cho thêm một trong các progestin sau đây:
Duphaston 10mg mỗi ngày 1 viên.
Lutometrodriol 2mg mỗi ngày 2 viên.
Orgametril 5mg mỗi ngày 2 viên Lutenyl 5mg mỗi ngày nống 1 viên.
Giúp niêm mạc tử cung chế tiết, điều trị vô sinh
Có thể tiến hành theo cách cho vòng kinh nhân tạo trong trường hợp vô kinh.
Nếu vẫn có vòng kinh bình thường, chỉ có tình trạng thiểu năng hoàng thể:
Progesteron-Retard 250mg tiêm hắp thịt 1 ống vào ngày thứ 16 của vòng kinh.
Duphaston 10mg uống 1 - 2 viên mỗi ngày từ ngày thứ 16 - 25 của vòng kinh.
Utrogestan 100mg x 2 - 3 viên mỗi ngày đặt âm đạo trong 10 ngày từ ngày thứ 16 cùa vòng kinh.
Điều trị quá sản niêm mạc tử cung
Lutenyl 5mg mỗi ngày 1 viên trong 10 ngày, từ ngày thứ 16 của vòng kinh.
Điều trị chứng căng nặng trước kinh
Utrogestan l100mg mỗi ngày uống 2 - 3 viên trong 10 ngày, từ ngày thứ 17 của vòng kinh.
Điều trị thống kinh cơ năng
Từ ngày thứ 16 của vòng kinh, dùng một trong những thuốc sau đây:
Lutenyl 5mg mỗi ngày uống 1 viên.
Duphaston 10mg mỗi ngày uống 1 viên.
Điều trị đau vú
Từ ngày 16 - 25 của vòng kinh dùng 1 trong các phưctng án sau:
Lutenyl 5mg mỗi ngày uống 1 viên.
Orgametril 5mg mỗi ngày uống 1- 2 viên.
Điều trị lạc nội mạc tử cung
Uống liên tục hàng ngày trong 6 - 12 vòng kinh theo 1 trong những phương án:
Duphaston 10mg mỗi ngày 2 - 3 viên.
Luteran 2mg mỗi ngày 1 - 5 viên.
Lutometrodiol 2mg mỗi ngày 2 viên.
Điều trị rong kinh rong huyết
Khi đang rong kinh, có thể dùng 1 trong các cách:
Progesteron 25mg mỗi ngày tiêm bắp thịt 1 ống cho đến khi cầm máu.
Duphaston 10mg mỗi ngày uống 2 - 3 viên cho đến khi cầm máu.
Nếu quá 6 ngày dùng như trên mà không cấm máu thì phái đổi phương pháp khác, dùng estrogen hoặc estrogen kết hợp với progcstin.
Đề phòng rong kinh trong vòng kinh sau, dùng từ ngày 16 - 25 của vòng kinh một trong các cách:
Lutenyl 5mg mỗi ngày 1 viên.
Luteran 2mg mỗi ngày 2 - 5 viên.
Lutometrodiol 2mg mỗi ngày 2 - 4 viên.
Cũng có thể dùng thuốc uống tránh thai viên kết hợp.
Sử dụng trong tránh thai
Depo-provera 150mg tiêm sâu bắp thịt tác dụng tránh thai 3 tháng.
Noristerat 200mg tiêm bắp thịt có tác dụng tránh thai 2 tháng.
Lynestrenol (Exluton là biệt dược hiện có ở Việt Nam) 0,5mg uống hàng ngày liên tục kể cả khi hành kinh.
Điều trị doạ sẩy thai, dọa đẻ non
Có thể dùng 1 trong các phương án sau dây:
Progesteron liều tối thiểu 25mg/ngày tiêm bắp thịt. Theo dõi lâm sàng và tế bào âm đạo nội tiết, chừng nào còn chưa ổn đinh còn chưa ngừng tiêm.
Progesteron-Retard (hydroxyprogesteron) 250 - 500mg mỗi ngày tiêm bắp thịt 1 ống cho đến khi hết đe doạ, giảm liều xuống mỗi tuần tiêm 1 hoặc 2 lần.
Utrogestan 100mg mỗi ngày 2 - 4 viên, uống rải đều trong ngày.
Duphaston 10mg mỗi ngày uống 3 viên chia đều trong ngày.
Turinal 5mg uống mỗi ngày 1 - 3 viên cho đến khi hết triệu chứng.
Điều trị sẩy thai liên tiếp
Progesteron-Retard 500mg mỗi tuần tiêm bắp thịt ngay từ khi phát hiện có thai.
Điều trị ung thư niêm mạc tử cung
Sử dụng progestin trong điều trị những ung thư niêm mạc tử cung không có khả năng phẫu thuật:
Depo-provera 150mg mỗi tuấn tiêm một ống vào báp thịt.
Chống chỉ định progestin
Không được sử dụng progestin trong những trường hợp:
Bệnh tắc mạch (viêm tắc tĩnh mạch, viêm tác động mạch).
Bệnh tim mạch (bệnh van tim, bệnh tảng huyết áp, bệnh mạch vành...).
Tai hiến mạch máu não. Ung Ihư vú và ung thu tử cung.
U tuyến yên.
Bài viết cùng chuyên mục
Sử dụng một số hormon trong sản phụ khoa
Trong trường hợp u xơ tử cung chưa muốn chỉ định mổ vì nhu cầu sinh sản, có thể dùng teslosteron propionat 25mg tiêm bắp thịt mỗi tuần. Kinh nguyệt có thể trở lại bình thường và khả năng sinh sản vẫn được duy trì
Bài giảng dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)
Dụng cụ tử cung còn gọi là vòng tránh thai được sử dụng rộng rãi nhất ở nước ta. dụng cụ tử cung làm bằng chất dẻo, có chứa muối barium, vì vậy cản quang với tia X.
Bài giảng hậu sản thường
Khi có thai, các cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ sẽ trở lại tình trạng bình thường như khi không có thai. Thời gian trở về bình thường của cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lý gọi là thời kỳ hậu sản.
Bài giảng bệnh vú lành tính
Ở phụ nữ trưởng thành kích thước và hình dạng bình thường của vú có thể thay đổi đáng kể. Khi đứng, núm vú ngang với khoảng gian sườn bốn, có thể thấy vú trải dài từ xương ức đến đường nách trước và vùng được gọi là đuôi nách.
Bài giảng các phương pháp đình chỉ thai nghén
Đình chỉ thai là một thủ thuật an toàn nếu được thực hiện trong điều kiện đảm bảo và do cán bộ y tế đủ trình độ đảm trách. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp đình chỉ thai nghén nên thực hiện ở các tuyến y tế có đủ điều kiện, nhằm giảm các tai biến có thể xảy ra.
Bài giảng viêm ruột thừa khi mang thai
Chẩn đoán viêm ruột thừa trong lúc mang thai thường khó khăn hơn bình thường vì điểm đau không điển hình; đặc biệt nếu viêm ruột thừa xảy ra trong chuyển dạ.
Bài giảng ung thư tử cung, cổ tử cung và thai nghén
Ung thư thân tử cung bắt nguồn từ lốp cơ của tử cung nhưng cũng tác động đến môi trường buồng tử cung cũng như khi khối u phát triển sẽ chèn ép
Bài giảng vệ sinh kinh nguyệt
Người ta thường nói, kinh nguyệt là tấm gương phản ánh sức khoẻ người phụ nữ, do đó khi có kinh nguyệt, cần phải giữ vệ sinh cần thiết để cơ thể được sạch sẽ và tránh mắc các bệnh đường sinh dục.
Bài giảng ngôi mặt trong sản khoa
Ngôi mặt là ngôi đầu ngửa hẳn, mặt trình diện trước eo trên. Mốc của ngôi là cằm. Ngôi mặt là ngôi đẻ khó hơn ngôi chỏm. Ngôi mặt kiểu thế trước dễ đẻ hơn ngôi mặt kiểu thế sau, nhưng chỉ có một kiểu sổ là cằm vệ, cằm cùng không sổ được.
Bài giảng gây mê gây tê cho mổ lấy thai
Thai nghén làm cơ thể mẹ có những thay đổi quan trọng nhằm thích nghi với điều kiện sinh lý mới. Những thay đổi này liên quan đến các hormon, sự tiến triển của tử cung có thai và tăng nhu cầu của chuyển hoá.
Bài giảng rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.
Bài giảng đa ối (nhiều nước ối)
Túi ối được tạo ra khoảng ngày thứ 12 sau khi trứng thụ tinh. Trong quí đầu của thời kỳ thai nghén, nước ối có tính đẳng trương và tương tự như huyết tương của người mẹ. Trong quý hai và nửa sau của thời kỳ thai nghén dịch ối trở nên nhược trương.
Bài giảng phù phổi cấp trong sản khoa
Mức độ nặng hay nhẹ của bệnh tim trong đó điển hình nhất là hẹp van 2 lá với biến chứng chủ yếu của nó là phù phổi (70-90%). Hẹp càng khít bệnh càng nặng và biến chứng càng nhiều.
Bài giảng sốc trong sản khoa
Đối với sốc xảy ra do tai biến khi đẻ như vỡ tử cung, rau tiền đạo, rau bong non nếu là con so, chuyển dạ kéo dài, sản phụ lo lắng, mệt mỏi
Bài giảng dân số kế hoạch hóa gia đình
Dân số - kế hoạch hóa gia đình - Bảo vệ bà mẹ trẻ em có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến nhau, là một phần trong vấn đề sức khỏe sinh sản. Làm tốt công tác về dân số kế hoạch hóa gia đình.
Bài giảng vô sinh
Bình thường sau một năm chung sống khoảng 80 – 85% các cặp vợ chồng có thể có thai tự nhiên. Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 – 15 % các cặp vợ chồng.
Những điểm đặc biệt khi tư vấn cho phụ nữ về HIV
Nên khuyên người phụ nữ xét nghiệm HIV trước khi quyết định có thai. Nhấn mạnh ý nghĩa của khả năng lây truyền từ mẹ sang con nếu họ có thai và nhiễm HIV.
Bài giảng đa thai (nhiều thai)
Tỉ lệ sinh đôi một noãn tương đối hằng định trên toàn thế giới, không phụ thuộc vào chủng tộc, di truyền, tuổi và số lần đẻ. Ngược lại, tỉ lệ sinh đôi hai noãn chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố.
Bài giảng tăng huyết áp trong thời kỳ có thai và tiền sản giật
Chẩn đoán tiền sản giật nhẹ và tiền sản giật nặng: Dựa vào các triệu chứng đã trình bày trên đây. Cần chẩn đoán phân biệt với: Cao huyết áp mạn tính và thai nghén.
Bài giảng biện pháp kế hoạch hóa gia đình
Không giao hợp khi người phụ nữ có chất nhầy trong âm đạo, đưa hai ngón tay vào âm đạo thấy có chất nhầy ở giữa hai ngón tay cho đến 4 ngày sau khi hết chất nhầy ẩm ướt.
Bài giảng suy thai cấp tính trong chuyển dạ
Suy thai cấp tính là một tình trạng đe doạ sinh mạng thai, sức khoẻ thai và tương lai phát triển tinh thần, vận động của đứa trẻ sau này. Suy thai cấp tính là nguyên nhân của 1/3 số trường hợp tử vong chu sinh.
Tư vấn xét nghiệm HIV, AIDS ở phụ nữ có thai
Về nguyên tắc, tư vấn HIV/AIDS là tư vấn riêng biệt. Tuy nhiên, riêng tư vấn trước xét nghiệm có thế được lồng ghép một phần với giáo dục - truyền thông cho từng nhóm nhỏ.
Bài giảng vấn đề sức khỏe trong thời kỳ mãn kinh
Quanh tuổi từ 45 - 55, phụ nữ chuyển sang một giai đoạn chuyển tiếp của đời sống sinh sản - tuổi tắt dục và mãn kinh. Sự chuyển tiếp này là một phần trong quá trình có tuổi của một phụ nữ và thường diễn ra không có vấn đề.
Bài giảng thiếu máu và thai nghén
Thiếu máu trong thai nghén chiếm từ 10 - 15% thiếu máu nặng chiếm 1/5 trường hợp tổng số thiếu máu trong thai kỳ. Bệnh lý thiếu máu sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong mẹ và thai nhi (có thể suy thai, đẻ non...).
Sử dụng Estrogen trong phụ khoa
Sử dụng hormon trong phụ khoa cũng như sử dụng hormon trong các chuyên ngành khác, nhằm thay thế các honnon đang bị thiếu, kích thích các tuyến nội tiết khi cần chúng hoạt động tốt hơn.