Bài giảng u nguyên bào nuôi

2012-11-02 10:23 AM

Ung thư nguyên bào nuôi tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng, 25% sau sẩy thai, 22% sau đẻ thường và sau đẻ thường 2-3%. Bệnh nguyên bào nuôi có tỉ lệ 1/1.200 thai nghén ở Mỹ và 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Bệnh nguyên bào nuôi là sự tăng sinh bất thường của nguyên bào nuôi có liên quan đến thai nghén. U nguyên bào nuôi là bệnh ác tính của nguyên bào nuôi, có tính chất xâm lấn và khả năng chế tiết hCG (human chorionic gonadotropin). U nguyên bào nuôi bao gồm ung thư nguyên bào nuôi và chửa trứng xâm nhập.

Dịch tễ học

Ung thư nguyên bào nuôi tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng, 25% sau sẩy thai, 22% sau đẻ thường và sau đẻ thường 2-3%. Bệnh nguyên bào nuôi có tỉ lệ 1/1.200 thai nghén ở Mỹ và 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á.

Tỉ lệ bệnh tăng lên ở những phụ nữ có mức sống thấp, ở những nước đang phát triển.

Phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ cao hơn.

Tiêu chuẩn phân loại nguy cơ của chửa trứng biến thành ung thư nguyên bào nuôi theo WHO

                                                                                                  Điểm

 

0

1

2

4

Loại

Bán phần

Toàn phần

Tái phát

 

Kích thước tử cung so với tuổi thai ( theo tháng)

< 1

>1

>2

>3

hCG (mUI/lít)

<5.000

>50.000

>100.000

>106

Đường kính của nang hoàng tuyến(cm)

 

<6

>6

>10

Tuổi (năm)

 

<20

>40

>50

Yếu tố kết hợp

Không có

> 1 yếu tố

 

 

Yếu tố kết hợp: Nghén nhiều, tiền sản giật, cường giáp trạng, rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch, tắc mạch do tế bào nuôi.

Số điểm nếu < 4 là nguy cơ thấp, > 4 là nguy cơ cao.

Giải phẫu bệnh

Có biểu hiện quá sản và nghịch sản của nguyên bào nuôi, không nhìn thấy gai rau, có hiện tượng chảy máu hoại tử, xâm lấn trực tiếp vào cơ tử cung, lan theo đường máu tới các cơ quan khác. Vì vậy di căn hay gặp nhất là ở phổi, gan, não, tiểu khung âm đạo, lách, ruột, thận.

Đôi khi khó phân biệt giữa ung thư nguyên bào nuôi và chửa trứng xâm nhập về lâm sàng mà chỉ phân biệt mà chỉ phân biệt được trên phương diện giải phẫu bệnh học. Chửa trứng xâm nhập là khối u lành tính phát triển sau chửa trứng nó xâm lấn vào lớp cơ tử cung do sự lan rộng trực tiếp hoặc theo đường tĩnh mạch, tỉ lệ di căn xa của nó khoảng 15%, hay gặp nhất là phổi và âm đạo. Đặc điểm của khối u là còn có hình ảnh gai rau phù nề cùng với sự quá sản và hay gặp nhất là loạn sản của nguyên bào nuôi ở ngoài buồng tử cung.

Chẩn đoán

Chửa trứng, chửa ngoài tử cung, sẩy thai, đẻ thường.

Rong huyết

Do khối u nguyên bào nuôi gây thương tổn trực tiếp tại tử cung, thời gian xuất hiện có thể tương đối ngắn hoặc dài sau thai nghén.

Có triệu chứng cơ năng do khối u di căn các phủ tạng khác

Ho; đi ngoài; tiểu tiện ra máu, nhức đầu...

Khám phụ khoa

Tử cung: Co hồi chậm, to hơn bình thường, mềm có thể sờ thấy nhân ung thư nguyên bào nuôi nổi gồ trên mặt tử cung.

Sờ thấy nang hoàng tuyến ở một hoặc hai bên.

Nhân di căn âm đạo thường hay gặp ở thành trước, tiền đình. Nhân màu tím, mềm, không đau, chạm vào dễ chảy máu.

Xét nghiệm hCG (quyết định chẩn đoán)

hCG nước tiểu: Phản ứng Galli manini, Quick stick 25 IU, Organon 500 IU hoặc 200 IU.

1 đơn vị ếch tương đương 30 - 35 đơn vị quốc tế.

hCG huyết thanh, b hCG huyết thanh.

Chẩn đoán dương tính khi:

Trong hai tuần, nồng độ b hCG ở tuần sau cao hơn tuần trước.

Trong ba tuần liên tiếp nồng độ b hCG không giảm.

Bốn tuần sau nạo b hCG > 20.000 IU/L.

Hai tháng sau nạo b hCG > 500 IU/L.

Sáu tháng sau nạo b hCG > 5IU/L.

Xét nghiệm giải phẫu bệnh lý

Bệnh phẩm ở tử cung hoặcnhân di căn âm đạo: chửa trứng xâm nhập hoặc ung thư nguyên bào nuôi.

Những khám nghiệm cận lâm sàng khác

X quang phổi: nhân di căn có hình ảnh điển hình giống như bóng bay.

Siêu âm: Có thể thấy hình ảnh nhân ung thư nguyên bào nuôi trong cơ tử cung, nhân di căn ở gan; thận.

Chụp cắt lớp để phát hiện nhân di căn não.

Phân loại tiên lượng ung thư nguyên bào nuôi

Ung thư nguyên bào nuôi không có di căn.

Ung thư nguyên bào nuôi có di căn.

Tiên lượng tốt (nguy cơ thấp)

hCG nước tiểu < 100.000 IU/24 h; hCG huyết thanh < 400.000 mIU/ml.

Triệu chứng xuất hiện dưới 4 tháng.

Không có di căn não, gan.

Không điều trị hoá chất trước đó.

Không phải sau đẻ thường.

Tiên lượng xấu (nguy cơ cao)

hCG nước tiểu > 100.000 IU/24 h; hCG huyết thanh > 400.000 mIU/ml.

Triệu chứng xuất hiện dưới 4 tháng.

Có di căn não, gan.

Có điều trị hoá chất trước đó.

Sau đẻ thường.

Phòng bệnh và điều trị

Vì nguyênh nhân của bệnh chưa rõ nên nguyên tắc chung của phòng bệnh là theo dõi sát những bệnh nhân sau nạo trứng để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

Có nhiều phương pháp điều trị, thường phối hợp các phương pháp nhằm mục đích:

Loại trừ tổ chức ung thư tại chỗ.

Diệt những tế bào ung thư đã di căn.

Các phương pháp điều trị chính:

Phẫu thuật

Cắt tử cung hoàn toàn

Để loại bỏ ổ gốc ung thư nguyên bào nuôi, nhiều khi không có tổn thương ở tử cung người ta vẫn cắt tử cung. Cắt cả hai buồng trứng khi bệnh nhân trên 45 tuổi, dưới 45 tuổi cắt hay để lại hai buồng trứng là cân nhắc tuỳ từng trường hợp.

Chỉ định cắt tử cung hoàn toàn đối với:

Những phụ nữ lớn tuổi, đủ con.

Điều trị hoá cvhất không kết quả.

Mổ lấy nhân di căn

Nhân di căn âm đạo thường lấy dễ, trừ trường hợp di căn sát niệu đạo, trực tràng. Di căn phổi nếu chỉ có ít nhân ở một thuỳ hay ở một bên phổi có thể cắt phổi để loại bỏ nhân di căn.

Điều trị hoá chất

Chỉ định:

Bệnh nhân trẻ tuổi.

Còn có nguyện vọng sinh đẻ.

Không có khả năng phẫu thuật.

Đơn trị liệu:

Methotrexate hoặc Actinomycin D áp dụng trong trường hợp:

Ung thư nguyên bào nuôi không có nhân di căn.

Ung thư nguyên bào nuôi có nhân di căn nhưng nguy cơ thấp.

Liều dùng:

Methotrexate (MTX) 0,3mg/kg/ngày x 5 ngày; nghỉ 7 -10 ngày.

Hoặc Actinomycin D  0,5 mg/kg/ngày x 5 ngày; nghỉ 7 -10 ngày.

Đa trị liệu:

Dùng phối hợp nhiều loại hoá chất. Áp dụng trong trường hợp:

Ung thư nguyên bào nuôi có di căn ở nhóm nguy cơ cao.

Điều trị với một loại hoá chất thất bại.

Theo dõi điều trị:

Trong đợt điều trị cần xét nghiệm:

Công thức máu, công thức bạch hàng ngày.

Chức năng gan, thận.

Đường huyết.

Định lượng hCG.

Triệu chứng nhiễm độc hoá chất MTX:

Viêm da, lở loét niêm mạc miệng, lưỡi; rụng tóc; ỉa chảy...

Xét nghiệm: số lượng bạch cầu < 3.000/mm3 ; bach cầu đa nhân trung tính dưới 1.500/ mm3 , tiểu cầu dưới 100.000/ mm3 , transaminase huyết thanh tăng cao.

Khi có triệu chứng nhiễm độc thì phải ngừng điều trị hoá chất ngay.

Triệu chứng kháng thuốc: sau mỗi đợt điều trị, nồng độ hCG không giảm hoặc tăng, xuất hiện thêm nhân di căn.

Nếu có biểu hiện kháng thuốc phải thay đổi hoặc phối hợp hoá chất, dùng các biện pháp khác như phẫu thuật, tia xạ để loại bỏ ung thư tại chỗ hoặc di căn.

Điều trị quang tuyến

Thường dùng tia X hoặc cobalt rọi vào vùng hạ vị hoặc âm đạo để hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư tại chỗ hoặc di căn.

Chỉ định: Ung thư nguyên bào nuôi lan tràn trong hố chậu không mổ được.

Tiêu chuẩn khỏi bệnh và theo dõi sau điều trị

Khỏi bệnh

Ba tuần liên tiếp xét nghiệm hCG âm tính.

Xét nghiệm hCG 2 tuần một lần trong 3 tháng; rồi tiếp mỗi tháng một lần trong 3 tháng; tiếp theo 2 tháng một lần trong 6 tháng; rồi 6 tháng một lần.

Khám phụ khoa.

Chụp X quang phổi 3 tháng một lần trong một năm.

Tránh thai trong vòng 2 năm.

Tỷ lệ tái phát

Ung thư nguyên bào nuôi không có di căn: 2%.

Ung thư nguyên bào nuôi có di căn, tiên lượng tốt: 5%.

Ung thư nguyên bào nuôi có di căn, tiên lượng tồi: 21%.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng chẩn đoán dị dạng trước sinh

Trong gia đình có người bị mắc bệnh di truyền, đặc biệt lưu ý các bệnh di truyền liên quan đến giới tính, bệnh lý chuyển hoá và một số tình trạng thiếu hụt miễn dịch di truyền.

Bài giảng thăm dò trong phụ khoa

Trong dịch âm đạo có các tế bào biếu mô của âm đạo đã bong, có trực khuẩn Doderlein giúp cho sự chuyển glycogen thành acid lactic có tác dụng bảo vệ âm đạo.

Bài giảng vấn đề sức khỏe trong thời kỳ mãn kinh

Quanh tuổi từ 45 - 55, phụ nữ chuyển sang một giai đoạn chuyển tiếp của đời sống sinh sản - tuổi tắt dục và mãn kinh. Sự chuyển tiếp này là một phần trong quá trình có tuổi của một phụ nữ và thường diễn ra không có vấn đề.

Bài giảng chăm sóc và quản lý thai nghén

Tử vong mẹ phần lớn xảy ra trong tuần đầu sau khi sinh (60%), đặc biệt là 24 giờ đầu sau khi sinh mà nguyên nhân chảy máu là chiếm hàng đầu.

Bài giảng bệnh vú lành tính

Ở phụ nữ trưởng thành kích thước và hình dạng bình thường của vú có thể thay đổi đáng kể. Khi đứng, núm vú ngang với khoảng gian sườn bốn, có thể thấy vú trải dài từ xương ức đến đường nách trước và vùng được gọi là đuôi nách.

Bài giảng HIV AIDS và thai nghén

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus - HIV) gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (gọi tắt là hội chứng AIDS - Acquired Immuno Deficiency Syndrom) là một bệnh lây truyền.

Bài giảng đẻ khó do cơn co tử cung

Áp lực cơn co tử cung tính bằng mmHg hoặc bằng Kilo Pascal(KPa) (1mmHg = 0,133 KPa). Đơn vị Montevideo (UM) bằng tính của biên độ cơn co trung bình nhân với tần số cơn co (số cơn co trong 10 phút).

Bài giảng sự tiết sữa và cho trẻ bú

Hiện tượng chế tiết bắt đầu ngay từ tháng thứ 3, tạo ra sữa non. Sữa non giàu protein, lactose và globulin miễn dịch. Sữa non tồn tại cho đến lúc xuống sữa, tức là sau đó vài ngày.

Bài giảng sổ rau thường và hậu sản thường

Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.

Bài giảng sự dậy thì

Mặc dầu yếu tố quyết định chính tuổi dậy thì là di truyền, cũng còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến thời điểm bắt đầu dậy thì và sự phát triển dậy thì như địa dư nơi ở, sự tiếp xúc với ánh sáng, sức khoẻ chung, dinh dưỡng và yếu tố tâm lý.

Bài giảng vô kinh (không hành kinh)

Theo định nghĩa, vô kinh là hiện tượng không hành kinh qua một thời gian quy định. Thời gian ấy là 18 tuổi đối với vô kinh nguyên phát, là 3 tháng nếu đã từng hành kinh đều, hoặc 6 tháng nếu đã từng hành kinh không đều trong tiền sử, đối với vô kinh thứ phát.

Bài giảng tia xạ và thai nghén

Giai đoạn sắp xếp tổ chức: giai đoạn này có thể kéo dài đến 12 tuần tính theo ngày đầu của kỳ kinh cuối. Đây là giai đoạn đầy kịch tính, thai vô cùng nhạy cảm với tia X

Bài giảng rối loạn kinh nguyệt

Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.

Bài giảng tư vấn đình chỉ thai nghén

Duy trì tư vấn bằng giao tiếp bằng lời và không lời một cách tích cực và hiệu quả. Luôn có thái độ nhẹ nhàng, cảm thông và động viên để tăng cường sự hợp tác của khách hàng khi tiến hành thủ thuật.

Bài giảng rau tiền đạo

Phần lớn bánh rau bám vào thân tử cung, chỉ một phần nhỏ bám vào đoạn dưới, không gây chảy máu, thường hay gây vỡ ối sớm. Đa số được chẩn đoán hồi cứu sau khi sổ rau.

Bài giảng u tuyến vú và thai nghén

Nang tuyến vú là một hình thái của loạn dưỡng nang tuyến vú, là do giãn các ống sữa tạo thành, kích thước của nang có thể từ vài milimet cho tới 1 - 2cm và nhiều nang.

Bài giảng đau bụng kinh (thống kinh)

Thống kinh là hành kinh có đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, thần kinh bất ổn định.

Bài giảng nhiễm độc thai nghén ba tháng cuối thai kỳ

Nhiễm độc thai nghén là tình trạng bệnh lý do thai nghén gây ra trong ba tháng cuối thai kỳ gồm ba triệu chứng chính: phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Bài giảng ung thư vú (Breast cancer)

Đặc biệt ung thư vú liên quan chặt chẽ với tiền sử gia đình: nguy cơ mắc bệnh ở những phụ nữ có mẹ bị ung thư vú trước thời kỳ mãn kinh cao hơn 9 lần so với thông thường.

Những thay đổi giải phẫu sinh lý của phụ nữ khi có thai

Sự tồn tại của thai nhi với những tuyến nội tiết hoạt động từ rất sớm bắt đầu từ tuần thứ 11; những tuyến này bao gồm tuyến yên, tuyến giáp trạng, thượng thận, tuỵ, và sinh dục.

Bài giảng chửa trứng

Chửa trứng là do sự phát triển bất thường của các gai rau, nguyên bào nuôi phát triển quá nhanh nên tổ chức liên kết bên trong gai rau cùng với các mạch máu không phát triển theo kịp.

Bài giảng dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)

Dụng cụ tử cung còn gọi là vòng tránh thai được sử dụng rộng rãi nhất ở nước ta. dụng cụ tử cung làm bằng chất dẻo, có chứa muối barium, vì vậy cản quang với tia X.

Bài giảng dân số kế hoạch hóa gia đình

Dân số - kế hoạch hóa gia đình - Bảo vệ bà mẹ trẻ em có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến nhau, là một phần trong vấn đề sức khỏe sinh sản. Làm tốt công tác về dân số kế hoạch hóa gia đình.

Bài giảng thai già tháng

Khoảng 3- 12% thai nghén vượt quá tuần 42, nhưng thực tế thì tỷ lệ thai già tháng không vượt quá 4% (do không nhớ ngày kinh cuối cùng chính xác, hoặc thời gian phóng noãn chậm).

Bài giảng suy thai cấp tính trong chuyển dạ

Suy thai cấp tính là một tình trạng đe doạ sinh mạng thai, sức khoẻ thai và tương lai phát triển tinh thần, vận động của đứa trẻ sau này. Suy thai cấp tính là nguyên nhân của 1/3 số trường hợp tử vong chu sinh.