- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng sản phụ khoa
- Bài giảng vỡ tử cung
Bài giảng vỡ tử cung
Vỡ tử cung không hoàn toàn (còn gọi vỡ tử cung dưới phúc mạc): Tổn thương từ niêm mạc đến rách cơ tử cung nhưng phúc mạc còn nguyên, thường gặp vỡ ở đoạn dưới.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Vỡ tử cung là một trong 5 tai biến sản khoa đe doạ đến tính mạng cả mẹ lẫn thai nhi. Thông thường, khi đã tử cung đã vỡ, thai nhi sẽ chết và nếu không được sử trí kịp thời thai phụ có khi cũng bị tử vong. Trước khi vỡ tử cung có một giai đoạn doạ vỡ tử cung, cần phải phát hiện sơm nguy cơ vỡ tử cung để can thiệp kịp thời. Vỡ tử cung thường xảy ra trong chuyển dạ, nhưng cũng có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai.Theo Hội sản Phụ khoa Việt Nam, năm 2000, vỡ tử cung chiếm 2,08% tổng số 5 tai biến sản khoa, nhưng năm 2001 đã tăng lên 2,45%. Như vậy, vỡ tử cung đang là một vấn đề cần phải quan tâm nhiều hơn nữa để hạ thấp tỷ lệ tai biến này.
Vỡ tử cung hoàn toàn là tử cung bị vỡ, tử cung bị xé rách từ niêm mạc qua lớp cơ và cả phúc mạc làm buồng tử cung thông với ổ bụng.
Vỡ tử cung không hoàn toàn (còn gọi vỡ tử cung dưới phúc mạc): Tổn thương từ niêm mạc đến rách cơ tử cung nhưng phúc mạc còn nguyên, thường gặp vỡ ở đoạn dưới.
Vỡ tử cung phức tạp là tổn thương đến cả bàng quang hoặc đường tiêu hoá.
Nguyên nhân
Có ba loại nguyên nhân gây vỡ tử cung là những nguyên nhân do mẹ, do thai và do thày thuốc gây nên.
Nguyên nhân do người mẹ
Do khung chậu xương: Khung chậu méo, hẹp , bất thường.
Tình trạng tử cung: Dị dạng, tử cung kém phát triển, tử cung đôi.
Sẹo ở tử cung: Những sẹo ở tử cung do phẫu thuật về phụ khoa như bóc tách nhân xơ, khâu lỗ thủng ở tử cung, sửa chữa những dị dạng hoặc bất thường của tử cung hoặc nguyên nhân do sản khoa như mổ lấy thai cũ hoặc là những tổn thương vào lớp cơ tử cung khi bóc rau nhân tạo hay nạo phá thai gây nên.
Cơn co tử cung quá mạnh.
Các khối u tiền đạo của người mẹ như u nang buồng trứng, u xơ tử cung, các khối u tiểu khung hoặc âm đạo ngăn cản không cho thai xuống.
Đẻ nhiều lần, hoặc suy dinh dưỡng làm chất lượng cơ tử cung kém.
Nguyên nhân do thai
Thai to toàn phần hay từng phần.
Thai dị dạng, dính nhau, não úng thuỷ.
Do các ngôi bất thường, kiểu thế bất thường hoặc đầu cúi không tốt.
Nguyên nhân do thày thuốc
Những tổn thương do cuộc đẻ hoặc can thiệp thủ thuật đường dưới làm rách cổ tử cung kéo lên đoạn dưới.
Làm các thủ thuật không đúng chỉ định và không đúng kỹ, thuật : forceps, giác hút, xoay thai.
Làm các thủ thuật thô bạo : kiểm soát tử cung, nội xoay thai.
Dùng thuốc tăng co tử cung (Oxytoxin) không đúng.
Vỡ tử cung trong thời kỳ có thai
Vỡ tử cung trong khi có thai thường xảy ra ở những người có sẹo mổ cũ ở tử cung, đặc biệt đó là sẹo mổ lấy cũ ở thân tử cung hoặc bóc tách nhân xơ to hay tạo hình tử cung như phẫu thuật Strassmann. Tuy nhiên cũng có thể gặp ở những người có tử cung bé, kém phát triển.
Không có triệu chứng doạ vỡ tử cung hoặc triệu chứng vỡ tử cung điển hình.
Đau bụng tự nhiên, đau nhiều ở iùng tử cung, đôi khi bệnh nhấn thấy đau khu trú nhiều hơn ở vị trí tử cung bị can thiệp (ví dụ bóc nhân xơ hay là đau đoạn dưới ở người mổ lấy thai cũ). Đau ngày càng tăng, đau trội lên rồi lan ra toàn ổ bụng.
Xuất hiện dấu hiệu choáng do đau và mất máu.
Khám lâm sàng không thấy tử cung.
Bụng gõ đục
Thai nằm dưới thành bụng.
Nghe tim thai không thấy.
Thăm âm đạo không thấy ngôi thai, có máu đỏ tươi theo tay.
Siêu âm thấy bụng đầy dịch, thai bị đẩy ra khỏi buônhg tử cung.
Xử trí phải mổ cấp cứu (xem phần xử trí vỡ tử cung trong chuyển dạ).
Vỡ tử cung trong chuyển dạ
Trước khi vỡ tử cung bao giờ cũng có giai đoạn doạ vỡ, phải phát hiện để xử trí kịp thời sẽ cứu được cả mẹ lẫn con.
Doạ vỡ tử cung
Triệu chứng
Cơ năng: Sản phụ đau quằn quại, cơn đau kéo dài và cường độ tăng làm cho sản phụ kêu la.
Đoạn dưới bị kéo dài, có khi lên đến rốn.
Nếu muộn hơn, tử cung bị thắt lại ở đoạn dưới, chia thành hai phần giống như hình quả bầu nậm. Vòng thắt được gọi là vòng Bandl.
Thành đoạn dưới rất mỏng, ấn rất đau.
Hai dây chằng tròn sờ rõ và căng. Dấu hiệu này phối hợp với vòng Bandl gọi là dấu hiệu Bandl-Frommel. Nếu không được xử trí tử cung sẽ vỡ ngay.
Đoạn dưới bị căng mỏng nên ngôi thai làm đoạn dưới phồng lên.
Cơn có tử cung kéo dài và cường độ mạnh, khoảng cách giữa các cơn co ngắn.
Tim thai nhanh hoặc chậm, còn đều hay không đều do thiếu oxy.
Thăm âm đạo có thể thấy nguyên nhân gây đẻ khó
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
Chẩn đoán phân biệt:
Bàng quang căng nước tiểu.
Vai của thai nhi.
Đầu chờm khớp vệ.
Nhân xơ hay u nang buồng trứng ở đoạn dưới.
Xử trí
Thuốc giảm co mạnh.
Nếu đủ điều kiện: Đặt forceps lấy thai ra. Sau thủ thuật phải kiểm tra vỡ tử cung và kiểm soát tử cung xem có bị vỡ tử cung dưới phúc mạc không.
Nếu không đủ điều để đặt forceps, phải mổ lấythai.
Vỡ tử cung trong chuyển dạ
Triệu chứng
Có giai đoạn doạ vỡ tử cung nhưng không được phát hiện hoặc xử trí không kịp thời.
Các dấu hiệu dọa vỡ tử cung rõ.
Sản phụ kêu la dữ dội, lăn lộn, vã mồ hôi vì đau đớn.
Đoạn dưới kéo dài, căng mỏng có chỗ ấn rất đau: đó là điểm sắp vỡ.
Đau trội lên rồi đột ngột hết đau, đồng thời cũng không thấy cơn co tử cung nữa.
Xuất hiện các dấu hiệu choáng.
Âm đạo ra máu đỏ tươi.
Tử cung không còn hình ảnh quả bầu nậm
Không còn dấu hiệu Bandl-Frommel.
Nếu thai đã bị đẩy vào ổ bụng: Thấy các phần của thai nhi nằm dưới thành bụng. Tử cung là một khối nằm bên cạnh thai nhi. Có cảm ứng phúc mạc toàn bộ ổ bụng.
Nếu thai còn nằm trong tử cung, vẫn còn nhìn thấy hình dáng tử cung, không sờ thấy phần thai nhi dưới thành bụng, sờ vào đoạn dưới có một điểm đau chói, đó là nơi tử cung bị vỡ.
Nghe không thấy tiếng tim thai.
Thăm âm đạo không thấy ngôi thai hoặc ngôi thai cao, có máu đỏ theo tay.
Thông tiểu: Nếu ra máu đỏ và nhiều là có tổn thương đến bàng quang.
Chẩn đoán
Dựa vào hình ảnh và triệu chứng lâm sàng, không cần xét nghiệm đặc hiệu vì bệnh cảnh lâm sàng đã rõ, chỉ cần làm các xét nghiệm cần thiết cho cuộc mổ và hồi sức.
Chẩn đoán phân biệt
Rau tiền đạo: Thường được phát hiện trước chuyển dạ. trong chuyển dạ, cơn co không đau nhiều ra máu đỏ tươi, số lượng nhiều.
Rau bong non: Thường xuất hiện trên sản phụ có hội chứng protein niệu, phù, tăng huyết áp, cử cung co cứng liên tục, ra huyết âm đạo màu hồng hoặc không đông.
Chẩn đoán vỡ tử cung trong chuyển dạ ở những người có sẹo mổ cũ ở tử cung
Không có triệu chứng doạ vỡ.
Tự nhiên đau nhói rồi tử cung bị vỡ luôn, sản phụ có dấu hiệu choáng.
Ra huyết đỏ âm đạo và choáng.
Sau đẻ, tử cung co hồi tốt, ra huyết đỏ tươi ở âm đạo mà kiểm tra không thấy tổn thương âm hộ, âm đạo hoặc vỡ tử cung.
Kiểm soát tử cung thấy vỡ tử cung dưới phúc mạc hoặc vỡ tử cung hoàn toàn.
Điều trị
Phải mổ cấp cứu. Nếu trên lâm sàng không xác định rõ có thể mổ thăm dò, chống bỏ sót trường hợp vỡ tử cung dưới phúc mạc.
Hồi sức, chống choáng bằng giảm đau, truyền dịch, truyền máu tươi để bù khối lượng tuần hoàn và bồi phụ điện giải nâng huyết áp tối đa của bệnh nhân lên 90 hoặc 100 mmHg mới được mổ.
Xử trí thương tổn ở tử cung phụ thuộc vào nhu cầu sinh con, mức độ tổn thương tại tử cung, điều kiện tại chỗ và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
Bảo tồn tử cung: Nếu thai phụ còn nhu cầu có con nữa, tổn thương sạch, vết thương nhỏ, thời gian vỡ tử cung chưa lâu, có thể cắt lọc và xén gọn vết rách ở tử cung rồi khâu lại.
Cắt tử cung: Người đã đủ con, vết thương rộng, nham nhở, thời gian vỡ đã lâu phải cắt tử cung bán phần. Thường là cắt ngang mép nơi tử cung bị rách. Việc để lại mỏm cắt cũng phụ thuộc từng bệnh nhân và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Nếu để mỏm cắt nhiều quá có thể hoại tử mỏm cắt gây viêm phúc mạc sau mổ.
Lau sạch ổ bụng. Nếu ổ bụng sạch, mới vỡ, không cần dẫn lưu. Nếu ổ bụng bẩn, nghi ngờ nhiễm khuẩn thì nên dẫn lưu ổ bong.
Khi mổ chú ý kiểm tra xem có tổn thương ruột và bàng quang không.
Sau mổ phải dùng kháng sinh liều cao và phối hợp, theo dõi chặt chẽ trong thời kỳ hậu phẫu để phát hiện nhiễm khuẩn sau mổ.
Phòng bệnh
Đăng ký, quản lý thai nghén để phát hiện thai phụ có nguy cơ cao vỡ tử cung.
Những người có sẹo ở tử cung ít nhất phải 3 năm sau mới được có thai.
Tất cả những người có nguy cơ phải được quản lý và đẻ tại tuyến có khả năng phẫu thuật.
Tuyến xã không được đỡ đẻ cho người con rạ lần thứ 4 và người có chiều cao tử cung = 34 cm.
Theo dõi sát chuyển dạ, phát hiện sớm những trường hợp đẻ khó, dấu hiệu doạ vỡ tử cung để xử trí sớm và kịp thời.
Truyền Oxytoxin phải đúng chỉ định, đúng kỹ thuật và theo dõi sát.
Các can thiệp thủ thuật phải được chỉ định đúng, thao tác đúng, nhẹ nhàng và chỉ được tiến hành thủ thuật khi đủ điều kiện. Nếu nghi ngờ vỡ tử cung phải hội chẩn rộng rãi và có thể mổ thăm dò tránh bỏ sót vỡ tử cung có thể ảnh hưởng đến tính mạng và sức khẻ cho thai phụ.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.
Bài giảng tư vấn đình chỉ thai nghén
Duy trì tư vấn bằng giao tiếp bằng lời và không lời một cách tích cực và hiệu quả. Luôn có thái độ nhẹ nhàng, cảm thông và động viên để tăng cường sự hợp tác của khách hàng khi tiến hành thủ thuật.
Bài giảng cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước
Ngôi chỏm, kiểu thế chẩm chậu trái trước gặp ở các bà mẹ có khung chậu bình thường, thành bụng còn chắc (đẻ ít), bộ phận sinh dục không có dị dạng, còn thai nhi, ối, rau cũng bình thường.
Bài giảng tia xạ và thai nghén
Giai đoạn sắp xếp tổ chức: giai đoạn này có thể kéo dài đến 12 tuần tính theo ngày đầu của kỳ kinh cuối. Đây là giai đoạn đầy kịch tính, thai vô cùng nhạy cảm với tia X
Bài giảng đa thai (nhiều thai)
Tỉ lệ sinh đôi một noãn tương đối hằng định trên toàn thế giới, không phụ thuộc vào chủng tộc, di truyền, tuổi và số lần đẻ. Ngược lại, tỉ lệ sinh đôi hai noãn chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố.
Bài giảng u nang buồng trứng
Đau vùng chậu, gây vô kinh hoặc muộn kinh dễ nhầm với chửa ngoài tử cung, có thể xoắn nang, vỡ nang gây chảy máu phải soi ổ bụng hoặc mở bụng để cầm máu.
Bài giảng sử dụng thuốc trong thời kỳ có thai
Nguy cơ của thuốc là khác nhau, tuỳ theo giai đoạn thai nghén. Nguy cơ gây dị dạng, gây độc cho thai và gây ung thư là những nguy cơ chủ yếu trong 3 tháng đầu.
Bài giảng chẩn đoán thai nghén
Nghén: Là sự thay đổi của người phụ nữ do tình trạng có thai gây nên. Nghén được biểu hiện: buồn nôn, nôn, tiết nước bọt, thay đổi về khứu giác, vị giác, tiết niệu, thần kinh và tâm lý.
Bài giảng vệ sinh kinh nguyệt
Người ta thường nói, kinh nguyệt là tấm gương phản ánh sức khoẻ người phụ nữ, do đó khi có kinh nguyệt, cần phải giữ vệ sinh cần thiết để cơ thể được sạch sẽ và tránh mắc các bệnh đường sinh dục.
Bài giảng u xơ tử cung
Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.
Bài giảng nhiễm khuẩn đường sinh sản
Có thể gặp hình thái cấp và mãn tính, nhưng hình thái mạn tính hay gặp hơn cả, gây nhiều biến chứng (vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, ung thư), chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.
Bài giảng ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u ác tính đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, thường xảy ra ở ranh giới giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ của cổ tử cung.
Bài giảng thiểu ối (ít nước ối)
Nguyên nhân dẫn tới thiểu ối bao gồm ối vỡ sớm, ối vỡ non, bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh, thai kém phát triển trong tử cung... Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiểu ối không xác định được nguyên nhân.
Bài giảng sự dậy thì
Mặc dầu yếu tố quyết định chính tuổi dậy thì là di truyền, cũng còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến thời điểm bắt đầu dậy thì và sự phát triển dậy thì như địa dư nơi ở, sự tiếp xúc với ánh sáng, sức khoẻ chung, dinh dưỡng và yếu tố tâm lý.
Bài giảng uốn ván rốn
Uốn ván rốn là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do trực khuẩn Clostridium tetani, gram (+) gây ra, là loại bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển, có tỉ lệ tử vong cao (34-50%) tuỳ từng thông báo của từng nước.
Bài giảng chăm sóc và quản lý thai nghén
Tử vong mẹ phần lớn xảy ra trong tuần đầu sau khi sinh (60%), đặc biệt là 24 giờ đầu sau khi sinh mà nguyên nhân chảy máu là chiếm hàng đầu.
Những thay đổi giải phẫu sinh lý của phụ nữ khi có thai
Sự tồn tại của thai nhi với những tuyến nội tiết hoạt động từ rất sớm bắt đầu từ tuần thứ 11; những tuyến này bao gồm tuyến yên, tuyến giáp trạng, thượng thận, tuỵ, và sinh dục.
Bài giảng thai chết lưu
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra thai chết lưu và cũng có nhiều trường hợp thai chết lưu mà không tìm được nguyên nhân. Người ta cho rằng có từ 20 đến 50% số trường hợp thai chết lưu không tìm thấy nguyên nhân.
Bài giảng vô sinh
Bình thường sau một năm chung sống khoảng 80 – 85% các cặp vợ chồng có thể có thai tự nhiên. Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 – 15 % các cặp vợ chồng.
Bài giảng sản giật
Sau cơn co giật toàn thân, bệnh nhân thở vào được một hơi dài, tình trạng thiếu oxy tạm thời chấm dứt. Nhưng sau đó lại có những cơn kích động, nét mặt lại nhăn nhúm.
Bài giảng khối u tế bào mầm
Khối u tế bào mầm chiếm tỷ lệ khoảng 15 - 20% của tất cả các loại khối u buồng trứng, là loại khối u có nguồn gốc từ tế bào mầm. Khối u tế bào mầm thường gạp ở người trẻ tuổi, thường gặp dưới 20 tuổi.
Bài giảng chảy máu trong 6 tháng đầu của thời kỳ thai nghén
Chảy máu âm đạo trong thời gian này là triệu chứng thường hay gặp, do nhiều nguyên nhân dẫn đến, đòi hỏi các bác sỹ phải chẩn đoán được nguyên nhân để kịp thời xử trí, vì có những trường hợp chúng ta phải can thiệp để giữ thai.
Bài giảng vấn đề sức khỏe trong thời kỳ mãn kinh
Quanh tuổi từ 45 - 55, phụ nữ chuyển sang một giai đoạn chuyển tiếp của đời sống sinh sản - tuổi tắt dục và mãn kinh. Sự chuyển tiếp này là một phần trong quá trình có tuổi của một phụ nữ và thường diễn ra không có vấn đề.
Tư vấn cho người nhiễm HIV
Nhiệm vụ chủ yếu của người tư vấn trong giai đoạn này là hỗ trợ cho người nhiễm HIV đương đầu và tiếp tục sống vối bệnh tật một cách có ích. Neu có thế.
Bài giảng phương pháp hỗ trợ sinh sản
Hỗ trợ sinh sản là một thuật ngữ nói chung bao gồm những kỹ thuật y học mới, được sử dụng trong điều trị vô sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hỗ trợ sinh sản là một trong những tiến bộ kỳ diệu của y học trong 30 năm trỏ lại đây.