Bài giảng ung thư buồng trứng và khối u biểu bì

2014-11-30 07:42 AM

Cho đến nay, người ta chưa biết rõ nguyên nhân, tuy vậy những yêu tố như ô nhiễm môi trường đặc biệt là chất asbcstos, và bột talc là hai chất hoá học công nghiệp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Ung thư buồng trứng là loại ung thư thường gây tỷ lệ lử vong cao nhất trong các bệnh ung thư phụ khoa, chiếm tỷ lệ 52% ở Mỹ. Ung thư buồng trứng xếp hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Là loại ung thư ngày càng tăng vì chẩn đoán sớm hơn, nhưng điều trị khó khăn, tiên lượng xấu.

Yếu tố thuận lợi

Ung thư buồng trứng thường gặp ở những phụ nữ có mức sinh hoạt cao, và ở những nước công nghiệp hoá cao, tỷ lệ mắc bệnh cao ở những người phụ nữ da trắng. Nguy cơ tăng ở lứa tuổi sau 40, trung bình là từ 50 - 59 tuổi.

Nguyên nhân

Cho đến nay, người ta chưa biết rõ nguyên nhân, tuy vậy những yêu tố như ô nhiễm môi trường đặc biệt là chất asbcstos và bột talc (hydrous magnesium silicate) là hai chất hoá học công nghiệp hay gây ung thư buồng trứng. Chế độ ăn nhiều mỡ động vật, yếu tố hormon, yêu tố di truyền, và nhiễm vi khuẩn là những yêu tố liên quan đến ung thư buồng trứng, còn gặp ở ngươi không sinh đẻ. Thai nghén và những người dùng thuốc tránh thai được coi như là có tác dụng chống lại ung thư buồng trứng. Ngươi ta thấy rõ, phụ nữ bị ung thư buồng trứng có 3 - 4 lần có nguy cơ mắc ung thư vú và phụ nữ bị ung thư vú có 2 lần có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

Phân loại

Phân loại theo tổ chức học

Buồng trứng sinh ra rất nhiều loại khối u, do đó có rât nhiều bảng phân loại của nhiều tác giả. Hiện nay các ung thư buồng trứng được phân chia thành ba nhóm chính sau: Khôi u biểu bì (Adenocarcinoma). khối u tế bào mầm (germ cell tumors) và các khối u đệm sinh dục (sexcord stromal tumors) 90% ung thư buồng trứng là ung thư biểu bì, trong đó khối u thanh dịch chiếm khoảng 40 - 45%. u nhầy 10%, u nội mạc 25%, khối u không biệt hoá 17%\ ung thư tế bào sáng 6%, hiếm gặp là khối u Brenner.

Khối u có độ ác tính giới hạn (Borderline tumors)

Là loại khối u về mặt tổ chức học nằm giữa u lành tính và ác tính, trong đó người la thấy chưa có sự xâm lân cửa tế bào khối u vào lớp đệm.

Tỷ lệ:

Khối u Borderline thường gặp ở phụ nữ 20 - 40 tuổi, tỷ lệ sống ở giai đoạn 1 là 100% nhưng khi bệnh tiến triển thì 50% chết ở giai đoạn ác tính.

Điều trị:

Khi phát hiện khối u Borderline ở phụ nữ trẻ thì nên mổ cắt khối u và buồng trứng cả phía bên dối diên.

Sự lan tràn

Có ba cách lan tràn cùa ung thư buồng trứng:

Sư lan tràn trực tiếp từ khối u tới chậu hông và màng bụng.

Tế bào khối u di căn đến hạch chậu hông và hạch hạ vị qua đường bạch mạch.

Qua đưdng bạch huyết dọc theo buồng trứng tới hạch cạnh động mạch chủ, thận, mạc nối lớn gan phổi. Tắc ruột và sự xâm nhiễm niệu quản là biến chứng phổ biến. Trong giai đoạn muộn có thể có cổ trướng và kết quả là suy mòn gọi là vẻ mặt buồng trứng.

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Triệu chứng hay gặp là bệnh nhân đau nặng, cảm thấy bụng to lên, cảm giác khổ chịu, đôi khi có thể ra máu ở tử cung, bởi vì ung thư buồng trứng thường thầm lặng, không có triệu chứng báo trước, nên 70 bệnh nhân đến khám vì tự sờ thấy khối u ở bụng hay do đi khám phụ khoa thông thường mà phát hiện ra.

Thăm ăm đạo:

Nếu khối u nhỏ, không có gì đặc biệt, khi khối u có đường kính lớn hơn 5cm thì mới rõ và nếu khám thấy khối u lớn hớn 5cm, ở những phụ nữ từ 40 - 60 thì phải nghĩ đến khối u buồng trứng ác tính.

Một khối u có khuynh hướng ác tính khi khám thấy:

Kích thước khối u tiến triển nhanh, mật độ khối u chắc, di động hạn chế và u phát triển cả hai bên buồng trứng.

Xét nghiệm:

Tế bào học âm đạo cổ tử cung: ít có giá trị trong chẩn đoán ung thư buồng trứng.

Tế bào nước cổ trướng:

96% ung Ihư giai đoạn muộn có tế bào ung thư rụng phiến đồ (+). Theo Gzaham có những trường hợp ung thư ở giai đoạn sớm, tế bào không rụng trong tiểu khung do đó có khoảng 34% (-) giả. Đây là phương pháp tốt đé chấn đoán và theo dõi sự tiến triển của bệnh.

Siêu âm:

Giúp chẩn đoán kích thước khối u, dịch ổ bụng, mật độ khối u

CA 125:

Là chất đánh dấu khối u tốt nhất trong ung thư buồng trứng. Bình thường ở người khỏe mạnh 99% có nồng độ CA 125 ít hơn 35 đơn vị trong ml (35 unit/ml) 90% với ung thư buồng trứng giai đoạn III và IV có nồng độ CA 125 tãng cao. Mặc dù, CA 125 là có giá trị trong chẩn đoán ung thư buồng trứng như CA 125 có thể tăng trong một số ung thư khác như: ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung, ung thu vú, đại tràng v.v...

Ý nghĩa nồng độ CA 125:

Khi nồng độ CA 125 trong ung thư buồng trứng tăng là bệnh tiến triển và khi nồng dộ CA 125 giảm là bệnh thoái triển. Tuy vậy, người ta cũng nhận thấy rằng 15% có nồng dộ CA 125 giảm xuống ở những bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến triển, thông thường sau phẫu thuật nồng độ CA 125 trở lại bình thường sau 3 tháng.

Nước cổ trương trong khối u buồng trứng:

Nếu khối u buồng trứng có kèm theo cổ trướng thì cổ trướng có giá trị trong tiến triển và tiên lượng bệnh.

Cổ trướng là nước vàng chanh có tiên lượng xấu, theo WollT 32% bệnh nhân chết trong năm đầu nếu có cố trướng. Nước cổ trướng thường do phúc mạc bụng bị các ổ ung thư lan tràn trong ổ bụng kích thích tiết dịch, và nước cổ trường lại mang tế bào ung thư lan đi khắp các phủ tạng.

Nếu nước cổ trương là nước đỏ máu thì tiên lượng càng xấu, 70% bệnh nhân chết trong năm đầu.

Xử trí

Việc điều trị khối u ác tính buồng trứng vẫn còn được tranh cãi nhiều do việc phát hiện bệnh sớm khó khăn, do tính chất giải phẫu bệnh lý phức tạp, do tiến triển và tiên lượng, khó lường trước được của bệnh.

Phẫu thuật

Là phương pháp đầu tiên và quan trọng.

Mục đích:

Để đánh giá toàn bộ khối u, gửi giải phẫu bệnh lý hoặc giúp điều trị bằng hoá liệu bổ sung có kết quả, nếu trường hợp không cắt được toàn bộ khối u thì bấm sinh thiết, sau đó điều trị hoá chất khi khối u nhỏ đi, có thể mổ lại lần hai, lần 3 (second look), nếu là ung thư, cắt khối u, cắt buồng trứng bên kia và mạc nối lớn, cắt lử cung.

Hoá liệu pháp

Là phương pháp điều irị bố sung quan trọng, có tác dụng đặc biệt đối với các trường hợp có nhiều thương tổn ờ nhiều nơi, hoặc khu trú sâu ở một nơi mà phẫu thuật khó khăn hoặc quang tuyến không lới được.

Hoá liệu pháp có những ưu điểm sau:

Đa số bệnh nhân chịu được.

Có thể điều trị kéo dài.

Có thể điều trị trong nhiều tình huống khác nhau như tấn công, phòng ngự, triệu chứng nhưng hoá liệu pháp có những nhược điểm sau:

Tác dụng thay đối trên từng bệnh nhân và từng loại ung thư.

Sau một thời gian có hiện tượng quen thuốc.

Độc cho hệ tạo huyết, gây giảm miễn dịch, do dó trước khi dùng phải kiểm tra chức năng gan, thận và công thức máu.

Phải điều trị kéo dài, nếu nghỉ đột ngột thường nguy hiểm cho bệnh nhân. Các hoá chất điều trị ung thư nhiều nhưng có thể xếp thành những nhóm chính.

Nhóm các chất làm huỷ hoại ADN có tác dụng trong toàn bộ chu kỳ sinh sản của tế bào. Ví dụ, Thiotepa, Alkeran, cylophophamid, Chlorambucil.

Các chất chống chuyển hoá, chống lại nơi sinh sản ADN bằng cách thay thế một chất khác vào chuỗi tổng hợp. Ví dụ: Fluouracil, Methotrexat.

Các chất chống phân bào, có tác dụng chủ yếu trong giai đoạn phân bào như: Cisplastin, carboplatin, decarbasin.

Các kháng sinh chống ung thư Actinonyxin D, Adrianycin, Bleomycin v.v...

Phác đồ:

Cisplastin 50mg/m2 (truyền trong 4 giờ).

Adriamyxin 50mg/m2 (tĩnh mạch tiêm chậm).

Cyclophophamid 750mg/m2 (tiêm tĩnh mạch chậm).

Một đợt truyền nghỉ 3 - 4 tuần. Với phác đổ này các tác giả nhận thấy kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân khoảng 24 tháng.

Quang tuyến liệu pháp

Là phương pháp điều trị dược nhắc tới từ lâu. Cơ sở của phương pháp này là dùng tác dụng huỷ của tia xạ dể diệt các tế hào đang phân chia 50 lần nhiều hơn các tổ chức thường. Liều thường dùng là 6000 Rad, trong vòng 24 đến 30 ngày.

Tiên lượng

Nói chung đối với ung thư buồng trứng là tiên lương xấu, do chẩn đoán muộn nên khối u đã tràn trong ổ bụng.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ

Các cử động hô hấp xảy ra ngay sau khi sinh, hiện nay vấn đề này vẫn còn chưa được hiểu biết đầy đủ. Người ta tranh cãi về vai trò của thiếu oxy máu, về sự toan hoá máu.

Bài giảng suy thai cấp tính trong chuyển dạ

Suy thai cấp tính là một tình trạng đe doạ sinh mạng thai, sức khoẻ thai và tương lai phát triển tinh thần, vận động của đứa trẻ sau này. Suy thai cấp tính là nguyên nhân của 1/3 số trường hợp tử vong chu sinh.

Bài giảng vô sinh

Bình thường sau một năm chung sống khoảng 80 – 85% các cặp vợ chồng có thể có thai tự nhiên. Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 – 15 % các cặp vợ chồng.

Bài giảng vệ sinh kinh nguyệt

Người ta thường nói, kinh nguyệt là tấm gương phản ánh sức khoẻ người phụ nữ, do đó khi có kinh nguyệt, cần phải giữ vệ sinh cần thiết để cơ thể được sạch sẽ và tránh mắc các bệnh đường sinh dục.

Bài giảng thiểu ối (ít nước ối)

Nguyên nhân dẫn tới thiểu ối bao gồm ối vỡ sớm, ối vỡ non, bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh, thai kém phát triển trong tử cung... Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiểu ối  không xác định được nguyên nhân.

Bài giảng sẩy thai

Gọi là sẩy thai khi thai bị tống xuất ra khỏi buồng tử cung, chấm dứt thai kỳ trước tuổi thai có thể sống được một cách độc lập bên ngoài tử cung (ngay cả khi có sự can thiệp của y tế).

Bài giảng HIV AIDS và thai nghén

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus - HIV) gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (gọi tắt là hội chứng AIDS - Acquired Immuno Deficiency Syndrom) là một bệnh lây truyền.

Bài giảng ngôi mông trong sản khoa

Trong hai quý đầu của thai kỳ, đầu thai nhi to hơn mông nên đầu thai thường nằm phía đáy tử cung. Sang quý III, mông thai nhi phát triển nhanh và to hơn đầu.

Bài giảng dị dạng sinh dục

Sự biệt hoá cơ quan sinh dục củng là một phần biệt hoá của cơ quan tiêt niệu cho phép giải thích và phân loại các dị dạng sinh dục. Tuần thứ 3 - 17 thai nhi sau khi biệt hoá đường tiết niệu hoàn toàn sẽ bắt đầu biệt hoá đường sinh dục. Tính cả hai quá trình này có thể chia làm 4 giai đoạn:

Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên

Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.

Bài giảng gây mê gây tê cho mổ lấy thai

Thai nghén làm cơ thể mẹ có những thay đổi quan trọng nhằm thích nghi với điều kiện sinh lý mới. Những thay đổi này liên quan đến các hormon, sự tiến triển của tử cung có thai và tăng nhu cầu của chuyển hoá.

Bài giảng sản giật

Sau cơn co giật toàn thân, bệnh nhân thở vào được một hơi dài, tình trạng thiếu oxy tạm thời chấm dứt. Nhưng sau đó lại có những cơn kích động, nét mặt lại nhăn nhúm.

Bài giảng choáng (sốc) trong sản khoa

Viêm nhiễm đường sinh dục, nhiễm trùng ối gây rối loạn chuyến hoá của tế bào tổ chức gây choáng và khả năng sử dụng oxy tế bào giảm nặng do màng tế bào bị tổn thương.

Bài giảng khối u đệm buồng trứng

Khối u đệm buồng trứng thường là lành tính, hoặc độ ác tính thấp. Khoảng 50% khối u đệm buồng trứng là không có hoạt động nội tiết và hàu hết khối u đệm buồng trứng là u tế bào hạt (granualosa cell tumors).

Bài giảng tư vấn HIV, AIDS cho phụ nữ mang thai

Tư vấn không phải là dạy dỗ, khuyên bảo, mà là một quá trình trong đó người tư vân tìm hiêu và giúp người được tư vân tìm hiêu hoàn cảnh, tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của mình để giúp cho họ tìm hiểu khả năng và nhu cầu của bản thân, tự tin vào chính mình.

Bài giảng đau bụng kinh (thống kinh)

Thống kinh là hành kinh có đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, thần kinh bất ổn định.

Bài giảng chửa ngoài tử cung

Siêu âm: Không thấy hình ảnh của túi ối trong buồng tử cung, cạnh tử cung có thể thấy một vùng âm vang không đồng nhất, ranh giới rõ, kích thước thường nhỏ. Trong trường hợp rỉ máu thì siêu âm có thể thấy dịch ở cùng đồ Douglas.

Bài giảng uốn ván rốn

Uốn ván rốn là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do trực khuẩn Clostridium tetani, gram (+) gây ra, là loại bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển, có tỉ lệ tử vong cao (34-50%) tuỳ từng thông báo của từng nước.

Bài giảng sự tiết sữa và cho trẻ bú

Hiện tượng chế tiết bắt đầu ngay từ tháng thứ 3, tạo ra sữa non. Sữa non giàu protein, lactose và globulin miễn dịch. Sữa non tồn tại cho đến lúc xuống sữa, tức là sau đó vài ngày.

Bài giảng thiếu máu và thai nghén

Thiếu máu trong thai nghén chiếm từ 10 - 15% thiếu máu nặng chiếm 1/5 trường hợp tổng số thiếu máu trong thai kỳ. Bệnh lý thiếu máu sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong mẹ và thai nhi (có thể suy thai, đẻ non...).

Bài giảng chảy máu trong chuyển dạ và sau đẻ

Chảy máu trong chuyển dạ và sau đẻ bao gồm tất cả các trường hợp sản phụ bị chảy máu âm đạo vì bất kỳ nguyên nhân gì khi chuyển dạ, trước và sau khi thai ra khỏi tử cung trong vòng 6 giờ đầu sau khi đẻ.

Bài giảng nhiễm độc thai nghén (ốm nghén) ba tháng đầu thai kỳ

Những thai phụ có những tổn thương cũ ở đường tiêu hoá như: viêm ruột thừa, bệnh đường mật, viêm loét dạ dày tá tráng, khi có thai dễ gây ra phản xạ nôn và nôn.

Bài giảng ngôi vai trong sản khoa

Ngôi vai không có cơ chế đẻ nếu thai đủ tháng. Nhưng nếu thai quá nhỏ hoặc thai chết khi còn non tháng, khung chậu rộng, thai nhi có thể đẩy ra ngoài.

Bài giảng u tuyến vú và thai nghén

Nang tuyến vú là một hình thái của loạn dưỡng nang tuyến vú, là do giãn các ống sữa tạo thành, kích thước của nang có thể từ vài milimet cho tới 1 - 2cm và nhiều nang.

Bài giảng hậu sản thường

Khi có thai, các cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ sẽ trở lại tình trạng bình thường như khi không có thai. Thời gian trở về bình thường của cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lý gọi là thời kỳ hậu sản.