Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

2014-11-12 08:41 PM

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Thấp tim là một bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc - miễn dịch, xảy ra sau nhiễm liên cầu trùng p tan huyết nhóm A, biểu hiên bằng những tổn thương viêm ở hệ thống tổ chức liên kết, trong đó nơi hay bị tổn thương nhất là tim, khớp và mạch máu.

Từ năm 460 - 377 trước công nguyên Hyppocrat đã mô tả bệnh viêm đa khớp thấp (polyartrite rhumatique) là bệnh viêm nhiều khớp di chuyển với biểu hiên sưng, đỏ và rất đau ở khớp, không gây nguy hiểm cho cuộc sống của người bệnh và hay gặp ở người trẻ tuổi. Từ đó người ta coi đây là bệnh của khớp. Do vâ y đã tổn tại hàng trăm năm tên gọi “Thấp khớp cấp (RAA- Rhumatisme Articulaire Aigu)” hoặc “Sốt thấp (Rheumatic fever)”. Trên thực tế thì tổn thương sưng, nóng, đỏ, đau ở khớp sẽ hết nhanh sau 3 - 7 ngày, cho dù không dùng bất cứ một phương pháp điều trị gì, hơn nữa đây không phải là bệnh cấp tính.

Vào năm 1835 - 1836, Bouillaud và Sokonsky, không phụ thuộc vào nhau, qua nghiên cứu trên giải phẫu bệnh và lâm sàng đã đưa ra kết luân về tổn thương chủ yếu của bệnh là ở tim, ở mao mạch và đề nghị xếp bệnh “Thấp khớp cấp” vào nhóm bệnh tim mạch. Hơn nữa, tổn thương viêm cơ tim, viêm màng trong tim không chỉ hay gặp nhất mà còn để lại di chứng nặng nề, dễ gây tử vong và làm cho bệnh nhân trở thành tàn phế. Do vây, trong y văn thường có tên gọi “Rhumatismus”, “Thấp tim” hay bệnh Bouillaud - Sokonsky.

Thấp tim là bệnh của trẻ em, hay gặp nhất ở trẻ từ 9 - 12 tuổi. Hở, hẹp van tim ở người lớn chỉ là hâu quả, là di chứng của thấp tim ở thời niên thiếu.

Nguyên nhân

Thấp tim chỉ xảy ra sau khi trẻ bị viêm họng, viêm Amydal do liên cầu trùng p tan huyết nhóm A.

Yếu tố nguy cơ

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng p tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim. Những yếu tố nguy cơ cần lưu ý là:

Về tuổi: thường gặp ở trẻ từ 7 - 15 tuổi, nhất là trẻ từ 9 - 12 tuổi.

Cơ địa: Thấp tim thường ở trẻ có cơ địa dị ứng như hay bị mề đay, hen phế quản, chàm.

Yếu tố gia đình: Theo các tác giả thì có từ 5,8% (Samnpson) đến 73,3% (Gold) bệnh nhân thấp tim, trong tiền sử có người nhà (bố, mẹ, anh, chị em ruột) cũng bị thấp tim. Theo Cheadle thì trẻ trong “gia đình thấp” có nguy cơ bị thấp tim nhiều hơn gấp 5 lần so với trẻ trong gia định khoẻ mạnh.

Điều kiên sinh hoạt thấp: nhà ở chật chội, vê sinh kém, kinh tế khó khăn.

Mùa: có khí hậu lạnh, ẩm. Đây là điều kiên để trẻ dễ bị viêm họng.

Cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân bệnh thấp tim là do liên cầu trùng p tan máu nhóm A được mọi người thừa nhận. Song về cơ chế bệnh sinh đến nay còn nhiều bàn cãi. Tuy vậy, hiên nay cơ chế nhiễm trùng-nhiễm độc-miễn dịch được nhiều người công nhận nhất. Bản chất của cơ chế trùng-nhiễm độc-miễn dịch là trên màng liên cầu trùng có thành phần mang tính kháng nguyên và cấu trúc ho á học của nó giống với tổ chức cơ tim. Khi cơ thể bị nhiễm liên cầu thì các kháng nguyên liên cầu kích thích hê thống đáp ứng miễn dịch của cơ thể sinh ra các kháng thể tương ứng. Các kháng thể này sẽ kết hợp với các kháng nguyên liên cầu, đổng thời cũng kết hợp luôn với tổ chức cơ tim. Chính phản ứng này gây nên hiên tượng viêm dị ứng hay viêm “miễn dịch” tại tim.

Mặt khác, liên cầu còn có thành phần gây tan máu. Do vậy, trẻ bị thấp tim thường có dấu hiệu da xanh tái - một trong những biểu hiên của tình trạng nhiễm độc, thiếu máu. Như vậy, đối với bệnh nhân thấp tim thì cứ sau mỗi lần nhiễm liên cầu, nguy cơ viêm miễn dịch lại xảy ra, bệnh lại nặng thêm. Đây là cơ sở để giải thích tại sao thấp tim là một bệnh hay tái phát.

Nghiên cứu tổn thương giải phẫu bệnh trong bệnh thấp tim đóng một vai trò quan trọng trong viêc đem lại kết quả điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân. Tổn thương giải phẫu bệnh được chia ra làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Là giai đoạn tích luỹ các chất mucopolysacarid, acid hyaluronic và chondroitin sulfat trong tổ chức liên kết gây nên tình trạng phù nề các chất mucoid và thoái hoá các chất cơ bản của tổ chức liên kết. Những tổn thương này có thể hổi phục được hoàn toàn. Giai đoạn này kéo dài từ 10 đến 12 ngày.

Giai đoạn 2: Là giai đoạn thoái hoá các sợi dây hổ của tổ chức liên kết: Có sự tích tụ fibrinoid trong các chất cơ bản của tổ chức liên kết và trong thành mạch kèm theo có hiên tượng hoại tử. Do vậy, viêc hổi phục sau điều trị ở giai đoạn này là không hoàn toàn. Giai đoạn này kéo dài từ 30 đến 45 ngày.

Giai đoạn 3: Là giai đoạn tăng sinh và tạo ra các hạt thấp trong tổ chức liên kết ở cơ tim. Giai đoạn này kéo dài 3 - 4 tháng. Khi giai đoạn này xảy ra thì sẽ tiếp tục dẫn đến giai đoạn 4.

Giai đoạn 4: Là giai đoạn xơ hoá tổ chức kiên kết, hình thành các di chứng van tim. Như vậy, để hình thành di chứng van tim cần phải trải qua 6 tháng đến 1 năm.

Qua nghiên cứu 4 giai đoạn tổn thương giải phẫu bệnh, chúng ta thấy rằng: Để đảm bảo cho bệnh nhân thấp tim có thể khỏi hẳn, không bị các di chứng van tim thì viêc điều trị tích cực ngay trong giai đoạn 1 là một trong các yếu tố quan trọng nhất. Viêc chậm trễ điều trị cho bệnh nhân thấp tim vì bất cứ lý do nào cũng đều có thể để lại di chứng van tim - hậu quả nặng nề nhất dẫn đến tàn phế, giảm tuổi thọ hoặc tử vong.

Triệu chứng lâm sàng và cân lâm sàng

Biểu hiên lâm sàng bệnh thấp tim thường xảy ra sau 2 - 4 tuần hoặc lâu hơn nữa kể từ khi trẻ bị nhiễm liên cầu ở hầu họng. Các biểu hiên này có thể xuất hiên độc lập hay phối hợp với nhau.

Viêm khớp

Thể điển hình:

Biểu hiên của viêm khớp: sưng, nóng, đỏ, đau, vận động hạn chế.

Viêm nhiều khớp (còn gọi là đa khớp) và viêm các khớp lớn như khớp cổ chân, cổ tay, khớp gối, khuỷu tay ...

Viêm khớp có tính chất di chuyển: Khi khớp này đỡ thì lại xuất hiên viê m ở khớp khác.

Khỏi nhanh (không dùng thuốc gì cũng khỏi): Thời gian viêm của mỗi khớp thường từ 3 - 7 ngày, không bao giờ kéo dài quá 1 tháng.

Sau khi khỏi không để lại di chứng gì (như cứng khớp, teo cơ).

Thể không điển hình:

Viêm khớp chỉ biểu hiên bằng triệu chứng đau, mỏi khớp; không có biểu hiên sưng, nóng, đỏ. Hơn nữa, có tới 25 - 60% bệnh nhân thấp tim lại không có biểu hiên viêm khớp. Do vậy rất khó chẩn đoán sớm bệnh thấp tim.

Có thể bị viêm các khớp nhỏ như khớp ngón tay, ngón chân...

Viêm tim

Viêm cơ tim là tổn thương hay gặp nhất trong bệnh thấp tim (100%). Tuy vây, trên lâm sàng việc xác định viêm cơ tim là rất khó, nhất là trong trường hợp viêm tim nhẹ. Biểu hiện của viêm cơ tim là: đau ngực vùng trước tim, tim đâp n hanh, loạn nhịp, tiếng T mờ, có tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim, diện đục của tim to. Bệnh nhân mệt mỏi, da xanh. Nếu viêm cơ tim nặng sẽ dẫn đến suy tim cấp (khó thở, tím tái, phù, đái ít...) và tử vong.

Viêm màng trong tim (nội tâm mạc): Thường xảy ra sau vài tuần kể từ khi bị viêm cơ tim do điều trị muộn hoặc điều trị không tích cực. Viêm nội tâm mạc là nguyên nhân dẫn đến các di chứng van tim mà di chứng hay gặp nhất là hở van 2 lá, sau đó là hẹp van 2 lá và hở van động mạch chủ. Các di chứng này chính là bệnh van tim ở trẻ lớn và người lớn, là các nguyên nhân gây suy tim mạn, giảm khả năng lao động, giảm tuổi thọ và gây tử vong. Chẩn đoán lâm sàng bệnh van tim chủ yếu dựa vào các dấu hiệu nghe tim: Tiếng thổi và tiếng tim. Tiếng thổi tâm thu ở mỏm và ti ếng T2 ở ổ van động mạch phổi mạnh gặp trong trường hợp hở van 2 lá. Tiếng rung tâm chương ở mỏm tim và tiếng T2 ở ổ van động mạch phổi mạnh, tách đôi gặp trong trường hợp hẹp van 2 lá. Trong trường hợp bị hở van động mạch chủ ta nghe thấy tiếng thổi tâm chương ở khoang liên sườn 3 bên trái xương ức, HA tối thiểu thấp, HA mạch tăng, tiếng T2 ở ổ van động mạch chủ mờ. Trong bệnh van tim, khi có biểu hiện suy tim sẽ có các triệu chứng khó thở, phù, đái ít.

Viêm màng ngoài tim: ít gặp hơn, thường có tràn dịch ít, dịch giảm nhanh khi dùng Corticoide và sau khi khỏi không để lại di chứng gì. Chẩn đoán viêm màng ngoài tim dựa vào các dấu hiệu đau ngực, khó thở, HA kẹt, mạch nhanh nhỏ, nghe có tiếng tim mờ, có thể có tiếng cọ màng ngoài tim, diện tim to, chiếu X - quang thấy bóng tim to, tim bóp yếu.

Viêm tim toàn bộ: là tổn thương viêm ở cơ tim, ở màng trong tim và màng ngoài tim. Bệnh rất nặng và hay gặp ở trẻ nhỏ dưới 7 tuổi, không được điều trị sớm và tích cực. Diễn biến của bệnh thường dẫn đến suy tim nặng và tử vong nhanh.

Tổn thương ở da

Hiện nay rất ít gặp những tổn thương ở da mà các tác giả trước đây đã nêu:

Hạt Meinet: Là hạt cứng to bằng hạt ngô, hạt đỗ, sờ vào không đau, thường nằm ở quanh khớp hoặc dọc cột sống. Chúng tổn tại từ 1 -2 tuần đến 1-2 tháng rồi mất đi không để lại dấu vết gì.

Ban vòng Lendoch - Leyner và hổng ban Besnier: vòng ban màu đỏ đường kính trung bình 1 - 3 cm hoặc ban đỏ nhạt màu ở giữa, thấy ở ngực, cổ, lưng, mặt trong đùi, không đau, không ngứa, thay đổi màu theo nhi ệt độ của cơ thể và nhiệt độ môi trường, mất đi nhanh không để lại di chứng.

Biểu hiên ở thần kinh (choreé Sydenham)

Là biểu hiện múa giât Sydenham, hay xuất hiện ở trẻ gái. Đây là các vân động nhanh không tự chủ, thiếu định hướng, không mục đích, tăng khi xúc động, mất đi khi ngủ. Múa giât có thể xuất hiện toàn thân, nửa người hay ở chi.

Biểu hiện trên lâm sàng là trẻ có những động tác bất thường, tay quờ quạng, khi ăn hay bị rơi vãi, viết chữ nguệch ngoạc, nhiều khi không thể viết được, đôi khi k hông thể đi lại được.

Trước khi múa giât thường có rối loạn tâm thần như: cáu gắt, hay xúc động.

Múa giât có diễn biến lành tính: trẻ vẫn tỉnh táo, khỏi không để lại di chứng.

Biểu hiên ở nơi khác

Viêm cầu thân có thể gặp trong bệnh thấp tim: trẻ c ó phù, đái ít, nước tiểu có protein và hồng cầu. Các triệu chứng này mất nhanh.

Viêm phổi thường tâp trung ở thuỳ dưới, tiến triển nhanh.

Viêm gan cấp có thể là triệu chứng của bệnh thấp.

Tổn thương mạch máu: biểu hiên bằng các chấm, nốt xuất huyết t rên da hoặc chảy máu mũi.

Triệu chứng cân lâm sàng

Xét nghiêm công thức máu thường có bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

Máu lắng tăng.

C-reative protein (+).

Sự thay đổi về số lượng các mucoprotein trong máu:

DPA tăng (bình thường: < 220 đơn vị).

AC tăng (bình thường < 200 đơn vị).

Kháng thể kháng liên cầu tăng:

ASLO tăng (Anti Streptolyzin- O) tăng > 250 đơn vị Todd/ml huyết thanh.

ASK (Antistreptokinase) tăng.

AH (Antihyaluronidase) tăng.

Chiếu X-quang: Thấy diên tim to, sức bóp của cơ tim yếu, tràn dịch màng ngoài tim, phổi ứ huyết.

Điên tâm đổ: PQ kéo dài trên 0,18’’.

Siêu âm tim: Có thể xác định được viêm cơ tim, dày cơ tim, viêm màng ngoài tim, tổn thương van tim.

Cấy nhớt họng thấy mọc liên cầu trùng p tan máu nhóm A.

Điều trị

Diệt liên cầu trùng bằng kháng sinh

Penicilin G 1.000.000 đv/ ngày, Tiêm bắp chia 2 lần cách nhau 12 giờ (thử phản ứng trước khi tiêm) hoặc Penixilin viên uống lúc đói trước bữa ăn 1 giờ trong thời gian 10 ngày. Sau đó chuyển ngay sang liều dự phòng.

Nếu dị ứng Penicilin có thể thay bằng kháng sinh khác có tác dụng diệt liên cầu như Erythromyxin, Rovamycin...

Chống viêm

Pretnisolon 2 mg/kg/24h uống lúc no, chia 3 lần:

Sáng uống 1/2 liều.

Giữa buổi sáng uống 1/4 liều.

Trưa uống 1/4 liều.

Prednisolon liều 2mg/kg/ngày dùng trong 1 - 2 tuần hoặc 3 tuần, sau đó liều giảm dần: Cứ 3 - 5 - 7 ngày giảm đi 1 viên sao cho thời gian dùng corticoid có thể kéo dài được 45 ngày.

Aspirin:

100 mg/kg/ngày uống chia 2 lần sau khi ăn no, kéo dài trong thời gian 4 tuần. Sau đó giảm liều.

60mg/kg cơ thể, uống chia 2 lần sau khi ăn no, liên tục trong thời gian 2 tháng.

Chống suy tim

Nhịp tim nhanh: Digoxin 0,01mg/kg/24h, uống theo chỉ định của thày thuốc và phải theo dõi mạch trong suốt thời gian dùng. Nếu mạch châm hoặc nhanh lên là dấu hiệu ngộ độc, phải báo thày thuốc. Nếu dùng Digoxin tiêm tĩnh mạch thì phải kiểm tra mạch trước và trong khi tiêm.

Lợi tiểu được dùng khi bệnh nhân có phù: Furocemid 2mg/kg/24h, hoặc Hypothiazid 4mg/kg/ngày. Đôi khi có thể dùng lợi tiểu thuỷ ngân như Novurit (nếu chức năng thân bình thường).

Thể múa giât

Dùng Seduxen, Dimedron và Vitamin nhóm B như B 1, B6.

Phòng bệnh

Phòng bệnh tiên phát

Áp dụng cho trẻ chưa bị bệnh thấp tim:

Hạn chế mọi khả năng gây viêm hầu họng do liên cầu: như vê sinh răng miệng hàng ngày, chữa răng sâu, giữ ấm cho trẻ, ăn uống đầy đủ nhất là chất đạm.

Nếu bị viêm hầu họng: phải phát hiện kịp thời và điều trị ngay bằng Penixilin trong thời gian 10 ngày liền hoặc Penicilin Benzathin tiêm mông 1lần 1.200.000 đv cho trẻ >6 tuổi; 600.000 đv cho trẻ <6 tuổi.

Cắt Amydal: Trẻ trên 12 tuổi có amydal to, viêm tái phát nhiều lần.

Phòng tái phát

Áp dụng cho trẻ đã bị thấp tim:

Dùng kháng sinh diệt liên cầu ít nhất trong vòng 5 năm và cho đến khi bệnh nhân tròn 23 tuổi để phòng tái phát:

Tiêm bắp sâu (tiêm mông) 21 ngày/1 mũi Penixilin thải trừ châm: Penicilin Benzathin (Retapen, Extencilin).

Hoặc có thể uống Penicilin viên lúc đói, mỗi ngày 2 00.000 đơn vị.

Hướng dẫn để bệnh nhân có ý thức đề phòng viêm mũi họng như vệ sinh răng miệng, tránh nhiễm lạnh, ăn uống đầy đủ các chất.

Chăm sóc

Nhân định

Khai thác kỹ tiền sử thấp tim:

Tiền sử viêm họng, viêm amidal.

Tiền sử viêm khớp, đau khớp di chuyển.

Tiền sứ múa giât.

Tiền sử gia đình có người bị thấp tim hoặc bệnh van tim.

Thăm khám để phát hiện các triệu chứng thấp tim

Viêm khớp: tính chất, vị trí.

Viêm tim: Đau ngực vùng trước tim, khó thở, phù, gan to, cổ ch ướng, tím tái, mạch nhanh loạn nhịp, tiếng tim mờ, tiếng thổi, tiếng cọ màng ngoài tim, tiếng nhựa phi, diện tim to, kết quả điện tâm đổ, siêu âm...

Múa giât.

Các biểu hiện khác ở da (hạt thấp, ban vòng, hổng ban, chấm nốt xuất huyết), chảy máu cam, viêm cầu thân, viêm phổi, sốt, mệt mỏi, da xanh...

Kế hoạch chăm sóc

Dựa vào nhân định trên bệnh nhân, người điều dưỡng có thể đưa ra những chẩn đoán chăm sóc cụ thể, từ đó nêu lên mục tiêu và những can thiệp điều dưỡng cần thiết. Đối với bệnh nhân thấp tim, những chẩn đoán điều dưỡng và những can thiệp điều dưỡng cần thiết thường gặp là:

Khó thở, tím tấi (phù) do suy tim:

Biểu hiện của suy tim như khó thở, tím tái có thể xuất hiện thường xuyên hoặc sau khi gắng sức (đi lên cầu thang, lao động ch ân tay...) phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của suy tim. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác của suy tim như phù, đái ít, mệt mỏi... Trên lâm sàng thường chia ra 3 mức độ suy tim: Độ I, Độ II, Độ IIIA và Độ IIIB. Do vây, kế hoạch chăm sóc cũng phụ thuộc vào mức độ suy tim của bệnh nhân:

Giảm gánh nặng cho tim:

Để bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường nhằm giảm nhu cầu về oxy và dinh dưỡng của cơ thể. Hạn chế đi lại cho những bệnh nhân khó thở khi gắng sức.

Ăn nhẹ, ăn các loại thức ăn dễ tiêu như sữa, cá.

Hạn chế lượng muối và nước bằng cách khuyên bệnh nhân ăn nhạt tương đối và hạn chế uống nước.

Thường xuyên động viên, giải thích để bệnh nhân không lo lắng, yên tâm điều tri, có nghĩa là để bệnh nhân được nghỉ ngơi, thoải mái cả về thể chất v à tinh thần, tránh căng thẳng về thần kinh.

Có thể để trẻ nằm ở tư thế Foller đối với trường hợp khó thở, tím tái nhiều và thường xuyên, nhằm làm giảm lượng máu ứ đọng ở phổi.

Phòng nằm của bệnh nhân phải đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát, có đầy đủ tiên nghi sinh hoạt.

Hướng dẫn cho bệnh nhân và theo dõi việc thực hiên các chỉ đinh của thầy thuốc về chế độ ăn, uống.

Thực hiên thuốc theo y lênh (thuốc Digoxin, Digitoxin, thuốc lợi tiểu, muối kali...). Hướng dẫn để bệnh nhân ăn những loại hoa quả có nhi ều kali trong suốt thời gian dùng lợi tiểu và Digoxin.

Hàng ngày phải theo dõi tiến triển của các triêu chứng suy tim, hiêu quả và các tác dụng phụ của thuốc để có thể đưa ra những can thiêp chính xác, kịp thời.

Đau tức ngực do viêm tim:

Chẩn đoán “Đau tức ngực do viêm tim” được nêu lên khi bệnh nhân kêu đau ngực vùng trước tim, mạch nhanh, nhịp không đều hoặc có tiếng ngựa phi, tiếng T 1 mờ, tiếng thổi tâm thu ở mỏm, diên tim to, có tiếng cọ màng ngoài tim...phụ thuộc vào bệnh nhân có viêm cơ tim kết hợp với viêm nội tâm mạc, viêm màng ngoài tim hay viêm tim toàn bộ.

Những can thiêp cần thiết trong trường hợp này là:

Để bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tuyêt đối tại giường nhằm giảm nhu cầu về oxy và dinh dưỡng của cơ thể. Hạn chế viêc đi lại của bệnh nhân nhằm đề phòng suy tim.

Phòng nằm của bệnh nhân phải đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát, có đầy đủ tiên nghi sinh hoạt.

Thường xuyên động viên, giải thích để bệnh nhân không phải lo lắng, yên tâm điều trị, có nghĩa là để bệnh nhân được nghỉ ngơi, thoải mái cả về thể chất và tinh thần.

Hướng dẫn cho bệnh nhân ăn các loại thức ăn dễ tiêu, đầy đủ các chất dinh dưỡng và vitamin.

Thực hiên y lênh về viêc dùng thuốc chống viêm (thuốc Prednisolon, Aspirin), hướng dẫn và động viên để bệnh nhân uống thuốc đúng, đ ủ liều lượng và đủ thời gian theo y lênh.

Đau mỏi khớp, vân động khó khăn (sưng, nóng, đỏ) do viêm khớp:

Để xác định viêm khớp do thấp tim, ngoài các dấu hiêu sưng nóng đỏ đau, các tính chất khác như viêm khớp di chuyển và thời gian viêm mỗi khớp ngắ n (3 - 7 ngày) là vô cùng quan trọng. Tuy vây, ý nghĩa của chẩn đoán này không phải ở chỗ là khớp có viêm hay không, mà là ở chỗ nhờ có triêu chứng viêm khớp mà chẩn đoán thấp tim được xác định dễ dàng hơn.

Những can thiêp điều dưỡng cần thiết là:

Thực hiên y lênh về viêc sử dụng thuốc chống viêm (Prednisolon, Aspirin): Uống như thế nào, uống lúc nào, liều lượng, số lần uống/ngày, thời gian phải dùng thuốc... Hướng dẫn uống thuốc đúng để đề phòng các tác dụng phụ của thuốc và theo dõi sự xuất hiên những tác dụng phụ đó.

Hướng dẫn bệnh nhân nằm nghỉ ngơi ở tư thế chùng cơ, giảm căng bao khớp, hạn chế vân động khớp ở mức thấp nhất, cách đi lại, vân động để có thể giảm đau cho người bệnh và để họ yên tâm, tin tưởng vào điều trị (không cần xoa bóp hay xử trí gì khác như chườm nóng, lạnh hay cố định khớp).

Bệnh nhân phàn nàn về những vân động bất thường, thiếu định hướng do có tổn thương viêm ở hê thần kinh:

Xác định chẩn đoán này dựa vào việc đi lại khó khăn, viết khó, chữ viết nguệch ngoạc, ăn cơm bị rơi vãi...

Những can thiệp điều dưỡng cần thiết là:

Động viên, giải thích để bệnh nhân không lo sợ, yên tâm tin tưởng vào điều trị. Những biểu hiện trên sẽ hết hoàn toàn, nhưng có thể kéo dài tối 1 - 3 tháng.

Kiên trì dùng thuốc theo y lệnh, ngoài các t huốc chống viêm còn phải dùng các vitamin nhóm B như Bx, B6, B12 và thuốc an thần, kháng Histamin như Seduxen, Dimedron.

Phải có người thường trực chăm sóc cho bệnh nhân nhằm giúp cho bệnh nhân đi lại, vệ sinh, ăn uống...

Sốt, đau họng do viêm nhiễm ở họng hoặc Amydal:

Xác định chẩn đoán này dựa vào thân nhiệt của bệnh nhân tăng trên 37 o5, kèm theo có các triệu chứng như đau họng, đau đầu, ho. Khám thấy họng tây đỏ, đôi khi có mủ trắng hoặc có nhiều hạt đỏ ở thành sau họng, amydal sưng to, nuốt đau .

Những can thiệp điều dưỡng cần thiết là:

Thực hiện y lệnh về việc dùng Penicilin.

Dùng thuốc hạ sốt khi thân nhiệt tăng cao trên 38,5 độ C.

Hướng dẫn bệnh nhân thường xuyên vệ sinh răng miệng, tránh nhiễm lạnh, ăn uống đầy đủ các chất nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Gia đình và bệnh nhân kêu ca, phàn nàn về việc nằm điều tri quị lâu do hiểu biết chưa đầy đủ về tầm quan trọng của bệnh:

Giải thích cho bệnh nhân và người nhà hiểu tình trạng hiện tại của bệnh nhân để có sự tham gia tích cực trong điều trị.

Nêu các di chứng van tim có thể xảy ra và hâu quả của chúng nếu điều trị không kịp thời, không tích cực, không đủ thời gian.

Giải thích về sự cần thiết phải nghỉ ngơi, phải hạn chế vân động nhằm giảm sự gắng sức của cơ tim, tránh được tình trạng suy tim cấp và giúp cho bệnh nhân hổi phục nhanh.

Giải thích để bệnh nhân có thể giảm bớt sự lo lắng, tin tưởng, an tâm hơn trong điều trị.

Giải thích để bệnh nhân và gia đình hiểu được nguyên nhân gây tái phát và sự hình thành các di chứng van tim cũng như tình trạng nặng lên của bệnh sau mỗi đợt tái phát. Bệnh nhân và gia đình sẽ tích cực tham gia vào việc phòng tái phát khi đã hiểu được nguyên nhân.

Hướng dẫn để gia đình và bệnh nhân tham gia tích cực vào việc phòng tái phát bệnh thấp tim:

Thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng bệnh thấp:

Tiêm Penicilin Benzathin được bắt đầu ngay sau khi kết thúc 10 ngày dùng Benzylpenicilin.

Các mũi tiêm phòng cách nhau 21 ngày.

Thời gian tiêm phòng phải đảm bảo được 5 năm trở lên và cho đến khi bệnh nhân tròn 23 tuổi.

Thường xuyên vệ sinh răng, miệng, mũi, họng nhằm ngăn ngừa các nhiễm trùng do liên cầu.

Tránh nhiễm lạnh, ăn uống đầy đủ nhằm không ngừng nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.

Hướng dẫn để gia đình có thể phòng bệnh thấp tim cho trẻ khác trong gia đình mình (phòng tiên phát).

Bài viết cùng chuyên mục

Cách dùng thuốc cho trẻ em

Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.

Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em

Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ

Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.

Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Đặc điểm máu trẻ em

Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.

Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em

Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.

Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em

Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.

Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.

Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Đặc điểm da cơ xương trẻ em

Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em

Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Sự phát triển về thể chất của trẻ em

Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể​.

Các thời kỳ phát triển của trẻ em

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng

Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)

Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em

Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.

Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Bệnh học sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Có 4 type huyết thanh ký hiệu DEN. 1, DEN. 2, DEN. 3, DEN. 4 mà về tính kháng nguyên thì rất gần nhau. Sau một giai đoạn ủ bệnh 4 - 6 ngày, virus hiện diện trong máu.

Bệnh học lao trẻ em

Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.

Bệnh học nhi khoa bệnh sởi

Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.

Bệnh học ho gà

Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.

Bệnh học bạch hầu

Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.

Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Bệnh học sốt rét ở trẻ em

Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ

Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em

Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.

Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em

Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.

Bệnh học táo bón ở trẻ em

Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).

Bệnh học đau bụng ở trẻ em

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Suy hô hấp cấp ở trẻ em

Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt  là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.

Co giật sơ sinh

Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

U tuỷ thượng thận ở trẻ em

U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em

Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.

Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em

Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng

Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em

Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.

Thoát vị màng não tủy ở trẻ em

Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau rộng làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua đó màng cứng tuỷ dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị.

Sốt cao gây co giật ở trẻ em

Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Co giật ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Xuất huyết não màng não ở trẻ lớn

Xuất huyết não ở trẻ lớn đa số do dị dạng thành mạch bẩm sinh, vỡ phình mạch gặp nhiều hơn vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Bệnh xảy ra đột ngột: Đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức, hôn mê, liệt nửa người.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Viêm não nhật bản ở trẻ em

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Viêm màng não do lao ở trẻ em

Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em

Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Rối loạn lo âu ở trẻ em

Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.

Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em

Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.

Rối loạn phân ly ở trẻ em

Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.

Gãy xương ở trẻ em

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em

Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em

Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và Ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

Sử dụng thuốc trong nhi khoa

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.