Bài giảng điều trị nhiễm trùng đường tiểu (tiết niệu)

2013-08-01 11:23 AM

Điều trị đủ thời gian 3-5 ngày đối với nhiếm trùng đơn giản.Có thể điều trị nhiễm trùng có biến chứng trong nhiều tuần,đặc biệt nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần có thể điều trị trong nhiều tháng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nguyên tắc chung

Trước khi điểu trị thuốc phải cấy nước tiểu.

Lựa chọn kháng sinh một cách thích hợp,phù hợp với kết quả của kháng sinh đồ,dùng kháng sinh có hiệu lực nhất và ít độc cho thận nhất.

Điều trị đủ thời gian 3-5 ngày đối với nhiếm trùng đơn giản.Có thể điều trị nhiễm trùng có biến chứng trong nhiều tuần,đặc biệt nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần có thể điều trị trong nhiều tháng

Sau một đợt điều tri cần theo dõi bằng cách cấy nước tiểu sau 3 tuần,6 tuần, sau 3 tháng thử nước tiểu lại để phát hiện tái phát.

Ngoài ra phải điều trị nguyên nhân : sỏi niệu, u chền ép, di dạng bẩm sinh gây nhiễm trùng tiểu tái đi tái lại.

Các trường hợp thông thường

Thể đơn giản

Viêm bàng quang cấp tính ở phụ nữ trẻ: Ecoli chiếm 90% các trường hợp. Tần suất viêm bàng quang không quá 4 lần trong năm.Tỉ lệ bệnh ở phụ nữ cao hơn nam giới 50 lần( 20-30% phụ nữ trưởng thành bị một lần viêm bàng quang trong dời).Tần suất bệnh cao nhất từ 20-30 tuổi thường hay tái phát, 80% các nhiễm trùng tái đi tái lại là do tái nhiễm vi khuẩn từ vùng đáy chậu.

Bệnh nhân đi tiểu buốt, tiểu rắt có khi thấy tức vùng đáy chậu hoặc tiểu ra máu.

Hai triệu chứng âm tính quan trọng là không sốt và không đau lưng.

Điều trị “phút” là chiến lược được chọn lọc:

Chọn kháng sinh : áp dụng cho viêm bàng quang cấp tính ở phụ nử trẻ, không có tiền sử bệnh niệu khoa, khởi bệnh < 3 ngày: Những thuốc có thể dùng liều duy nhất:

Trimethoprim ( Bactrim 480mg 3 viên uống liều duy nhất).

Ciprofloxacine ( Uniflex 1viên /1lần/1ngày).

Péfloxacine ( Péflacine monodose 2 viên 400mg).

Chống chỉ định viêm bàng quang tái đi tái lại và phụ nữ có thai.

Điều trị ngắn ngày ( 3-5 ngày):

Phát đồ này thay cho điều trị kinh điển 10 ngày.

Lợi ích của nó là dễ theo dõi và dùng nạp thốc tốt hơn, hiệu quả tốt hơn, liều duy nhất, có chỉ định rộng hơn, loại điều trị này thích hợp với phụ nữ có tuổi cũng như phụ nữ trẻ.

Tất cả các kháng sinh được thảy qua đường tiểu đều có thể sử dụng điều trị ngắn ngày.

Kiểu điều trị này được chọn để kê toa “mù“, khi không có kháng sinh đồ.

Cotrimoxazole: Bactrim Forte 960mg 1v x2lần /ngày (uống).

Péfloxacine: Péflacine 1v=400mg x 2lần/ngày(uống).

Ciprofloxacine: Uniflex.

Fluoroquinolone.

Còn các thốc b Lactam không nên chỉ định điều trị trong viêm bàng quang cấp tính vì thời gian bán huỷ ngắn.

Điều trị các trường hợp nặng

Viêm bàng quang biến chứng

Khi nhiễm trùng tiểu đi kèm với một bất thường về giải phẩu hoặc cơ năng của bộ máy tiết niệu như :đặt sonde tiểu,sỏi, nhiễm trùng niệu sau phẩu thuật, thận đa nang, viêm bàng quang ở nam giới, bệnh tiểu đường hay tình trạng giảm bạch cầu...Trực khuẩn đường ruột như Ecoli chỉ thấy 70% các trường hợp. Các vi khuẩn khác như : Proteus,Klebsiella,Staphylococus aureus

Viêm đài bể thận cấp

Thường do nhiễm trùng ngược dòng niệu quản hơn là nhiễm trùng huyết

Triệu chứng lâm sàng:  gồm đau lưng một bên vùng hố thận, sốt > 38o5 kèm lạnh run. Bệnh thường gặp ở phụ nữ. Ở nam giới nhiễm trùng tiểu  có sốt thường do viêm cấp tiền liệt tuyến.

Nguyên nhân thường do các trực khuẩn gram âm, chủ yếu là Ecoli.

Điều trị:

Phải cho bệnh nhân nằm nghỉ tuyệt đối và uống nhiều nước(> 2l/ngày) nhằm đi tiểu nhiều và rửa sạch hệ tiết niệu.

Dùng những kháng sinh tập trung trong máu và kháng sinh có nồng độ cao trong nước tiểu, loại kháng sinh diệt khuẩn.

Hai nhóm kháng sinh được dùng hàng đầu là:

Cephalosporine thế hệ thứ 3 (Từ 1980 trở lại đây), lúc đầu nên tiêm tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp hay PIV.

Thời gian điều trị trung bình sau khi cắt sốt là từ 10-15 ngày.

Nếu có biến chứng như abces thận, hay viêm tiền liệt tuyến phải điều trị kéo dài ít nhất 1 tháng đến 2 tháng.Việc điều trị kéo dài phải được chỉ định trong trường hợp có yếu tố tăng nặng của bệnh.

Điều trị cụ thể:

Claforan 1g IM mỗi 8h.

Ceftriaxone (Rocephine IM hay IV 2g/ 24h).

Các thuốc Fluoroquinolone dùng đường uống vì tính khả dụng sinh học cao.

Chú ý: Vi khuẩn Ecoli kháng Quinolone hiện nay đang gia tăng.

Péfïlacine 1 viên = 400mg.

Pélox 1 viên = 400mg (uống) 1 viên x 2 lần/ ngày.

Liệu pháp 2 kháng sinh có thể chỉ định dùng trong 48h đầu gồm:

Aminoglycoside với liều duy nhất trong ngày tiêm bắp.

Gentamycine: 3mg/kg/24h tiêm bắp.

Phối hợp với Cephalosporine thế hệ thứ 3 hoặc Fluoroquinolone.

Nhằm mục đích đạt khả năng diệt khuẩn tối đa trong giai đoạn nguy kịch đầuvà để diệt những chủng vi khuẩn đề kháng với những kháng sinh khác nếu có.

Các trường hợp đặc biệt

Thể biến chứng

Phải điều trị nguyên nhân và luôn luôn phối hợp với một liệu pháp kháng sinh dài ngày.

Thể hay tái phát

Viêm bàng quang hay tái phát:

Giữ vệ sinh đường tiểu.

Kháng sinh dự phòng liên tục hay ngắt quảng bằng các kháng sinh thay đổi phù hợp với điều trị.

Thường dùng nhóm:

Cephalosporine thế hệ thứ 1 ( từ 1965- 1980) liều thấp (tối đa = 1/2 liều hàng ngày) như:

Cephalexine 0,5g 1-2 viên /ngày uống,nhằm làm giảm sự kết dính của vi khuẩn vào thành bàng quang.

Thời gian điều trị < 1 năm.

Có thể dùng các thuốc Quinolone đường uống như:

Nitrofurantoin (Furadantin 1 viên = 100mg uống 1viên /tối trước khi di ngủ).

Các kháng sinh dự phòng nêu trên được dùng hàng ngày hay điều trị 2-3 ngày/mỗi tuần vẫn đủ nồng độ kháng sinh hữu hiệu trong nước tiểu để chống lại hiện tượng vi khuẩn kết dính vào biểu mô bàng quang.

Nhiễm trùng tiểu ở phụ nữ có thai

Có khi phải điều trị nhanh và dùng kháng sinh thích hợp như:

Ampicilline, Cephalosporine có thể dùng được trong 3 tháng đầu, 3 tháng giữa, 3 tháng cuối của thai kỳ.

Nitrofurantoin (Furadantin 1 viên = 100mg uống 1viên  vào buổi tối nên dùng trong thời gian 3 tháng giữa của thai kỳ.

Nhiễm trùng tiểu ở người già và đàn ông

Nhiễm trùng tiểu không triệu chứng liên quan đến những thay đổi nội tieetsowr phụ nữ hay sự tắt nghẽn niệu đạo do phì đại tiền liệt tuyến ở đàn ông, tần suất tăng theo tuổi.

Bệnh cảnh có thể được chẩn đoán là viêm bàng quang hay viêm thận bể thận. Có khi triệu chứng chỉ thấy sốt đơn thuần, có thể tử vong do choáng nhiễm trùng, viêm màng não....

Nhiễm trùng tiểu ở người già bị tiểu đường, nằm liệt giường, rối loạn thần kinh, đặt sonde tiểu.Ở đàn ông phải thăm trực tràng để chẩn đoán viêm tiền liệt tuyến

Phải làm xét nghiệm tế bào học, vi khuẩn niệu và làm kháng sinh đồ để điều trị thích hợp và kịp thời.

Chú ý: Bệnh lao có thể gây tiểu ra bạch cầu mà không thấy vi khuẩn.

Điều trị cụ thể từng trường hợp theo các phát đồ như đã nói ở trên.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng

Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết

Bài giảng ngộ độc khoai mỳ

Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.

Bài giảng bệnh khớp và điều trị

Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.

Bài giảng điều trị viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp  là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.

Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)

Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).

Bài giảng viêm dạ dày

Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.

Mất bù cấp trong suy tim

Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.

Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng

Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).

Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng

Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.

Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).

Bài giảng tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.

Bài giảng điều trị suy tim

Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.

Bài giảng tràn dịch màng phổi

Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.

Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine

Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột

Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)

Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.

Bài giảng ngộ độc thuốc Benzodiazepines (seduxen, diazepam)

Benzodiazepines ức chế tri giác, hô hấp khi dùng quá liều, hiếm khi tử vong, thường gặp quá liều nhiều loại hỗn hợp. Nếu một trong hai tình trạng an thần hoặc ức chế hô hấp tái phát có thể điều trị lặp lại thuốc trên hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 0,1 - 0,5 mg/giờ.

Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)

Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.

Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)

Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.

Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim

Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.

Bài giảng ngộ độc nọc cóc

Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.

Bài giảng điều trị ô xy cao áp

Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%

Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần

Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.

Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat

Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.

Bài giảng choáng (sốc) tim và sốc do nhồi máu cơ tim

Choáng tim là suy tuần hoàn cấp nghiêm trọng do tổn thương nguyên phát trên chức năng bơm của tim đưa tới cung lượng tim (CO) giảm và rối loạn huyết động học.

Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp

Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.