- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Hội chứng thận hư là tình trạng tiểu đạm > 3,5g/24 h và kéo dài. Giảm Albumine/máu < 30g/l kèm theo phù thận, tiểu ít và tăng Lipid máu.
Nguyên tắc chung
Tìm căn nguyên nhân: dựa vào bệnh sử, lâm sàng, cận lâm sàng, sinh thiết thận.
Phân biệt tiểu đạm có chọn lọc hay không chọn lọc:
Tiểu đạm có chọn lọc: Trong nước tiểu có các protein có phân tử nhỏ: Albumin, transferin. Điện di đạm nước tiểu: Albumin là chính. IgG/Transferin < 0,15. Trong trường hợp IgG/Transferin < 0,15 gọi là hội chứng thận hư vô căn nguyên phát có sang thương tối thiểu.
Tiểu đạm không có chọn lọc: Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu: Thành phần giống huyết tương.
Thời gian điều trị từ 6 tháng đến 2 năm.
Phải điều trị sớm khi có chẩn đoán xác định.
Đánh giá kết quả điều trị bằng lâm sàng và cận lâm sàng.
Theo dõi phù và đạm niệu/ 24h.
Bảng đáng giá kết quả điều trị
Loại 4: Bệnh nhân lui bệnh hoàn toàn. Hết đạm niệu. Triệu chứng lâm sàng hết.
Loại 3: Lâm sàng có giảm nhiều nhưng không hết hẳn. Cận lâm sàng: Đạm niệu £ 2g/24h.
Loại 2: Lâm sàng giảm ít. Cận lâm sàng: Protein niệu trong giới hạn của hội chứng thận hư.
Loại 1: Chỉ hết phù.
Loại 0: Điều trị không hiệu quả.
Điều trị căn nguyên
Điều trị giang mai.
Điều trị sốt rét.
Điều trị nhiễm trùng.
Điều trị ổn định bệnh tiểu đường và ngăn ngừa biến chứng do tiểu đường.
Ngưng dùng các chất gây ngộ độc cho thận: Penicilline, muối vàng, chì, thủy ngân, chất gây nghiện Heroin, Morphin.
Điều trị triệu chứng
Điều trị phù
Tăng albumin/máu bệnh nhân = ăn nhiều đạm, truyền đạm tĩnh mạch khi có chỉ định.
Hạn chế muối nước: Muối NaCl 2-5g/ngày. Nước: Uống nước theo lượng nước tiểu và triệu chứng phù.
Lợi tiểu: thuốc thiazide (Hypothiazide viên 0,25 mg) hay Aldacton (uống) có thể uống Furosemide hay tiêm tĩnh mạch.
Thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích huyết tương trong khi thể tích huyết tương đã giảm sẵn, do đó nếu dùng liều cao có thể gây trụy tim mạch.
Điều trị tăng huyết áp
Ăn nhạt, lợi tiểu, hạ áp.
Alpha methyl dopa (Aldomet 0,25g/viên): 4-6 viên/ngày.
Clonidine 0,2mg-2mg/ngày uống.
Prazosine: 1mg/1lần, 6mg/ngày uống.
Thuốc dãn mạch trực tiếp: Dihydralazine: (Nepe ssol* 25mg/viên, 2-4 lần/ngày uống)
Điều trị nhiễm trùng
Không dùng kháng sinh để phòng ngừa. Chỉ dùng kháng sinh thích hợp với các ổ nhiễm trùng.
Điều trị tăng thẩm thấu màng đáy với chất đạm
Sử dụng Corticoides:
Tác dụng giảm đạm niệu là một trong những thuốc điều trị kéo dài đời sống của bệnh nhân.
Liều tấn công 1-2mg/kg/ngày uống 1 lần duy nhất vào buổi sáng sau ăn no.
Tấn công 4-8 hay 12 tuần, sau đó đánh giá kết quả điều trị:
Nếu bệnh nhân thuộc loại: 0, I, II ta phải : Ngưng Corticoides hay kết hợp với ức chế miễn dịch.
Nếu bệnh nhân thuộc loại III: Vẫn tiếp tục Prednisone liều cao đến khi nào đạt được kết quả mong muốn thì giảm dần liều thuốc chuyển qua uống cách nhật.
Nếu bệnh nhân thuộc loại IV: Điều trị hết thời gian tấn công thì giảm liều chuyển qua liều duy trì (liều thấp nhất mà bệnh nhân không tái phát và kéo dài cho hết thời gian điều trị).
Trường hợp dùng prednisone ở liều duy trì còn 0,3mg/kg/ngày thì chuyển qua điều trị cách nhật.
Tỉ lệ khỏi bệnh: Trẻ em > 90%.
Người lớn > 77%.
Chú ý: Không dùng Corticoides trong hội chứng thận hư do bệnh tiểu đường thoái biến dạng bột... tránh tác dụng phụ của Corticoides.
Thuốc ức chế miễn dịch:
Chống viêm: Kết hợp với Corticoides (Corticoides với liều thấp để đỡ gây tai biến).
Thuốc ức chế tủy xương làm giảm tiểu cầu gây xuất huyết, giảm bạch cầu gây bội nhiễm.
Chú ý ta phải ngừng thuốc ngay khi mà xét nghiệm: Tiểu cầu < 100.000/mm3, Bạch cầu < 3000/mm3.
Chlorambucil (Chloraminophen viên 2mg): Liều 0,1- 0,2mg/ngày uống có thể duy trì 3-12 tháng.
Cyclophosphamide: (Endoxan 50mg/viên): Liều tấn công 2- 3mg /kg/ngày. Liều duy trì 1-2mg/kg/ngày x 12 tuần.
Xử trí cụ thể
Hội chứng thận hư có sang thương tối thiểu:
Prednisolone liều tấn công 2mg/kg/ngày. Nếu đáp ứng tốt điều trị như trên.
Nếu không đáp ứng với corticoide thì phải dùng liều cao hay tái phát thì phối hợp với chlorambucil 0,2- 0,3mg/kg/ngày hoặc phối hợp với Endoxan 1-2mg/kg/ngày kéo dài 8 tuần.
Chú ý phải thử công thức máu mỗi tuần, nếu điều trị như vậy 8 tuần không đáp ứng thì ngưng thuốc.
Hội chứng thận hư có sang thương màng hoặc tăng sinh:
Corticoides không hiệu quả, không dùng.
Dùng Aspirine 300mg x 3 lần/ ngày uống.
Nếu sang thương màng ở người có hội chứng thận hư > 40 tuổi không tìm thấy căn nguyên hoặc hội chứng thận hư tìm thấy căn nguyên như hội chứng thận hư thứ phát sau đây: K, Lupus, sốt rét, ngộ độc...
Vẫn dùng prednisone khống chế liều 60 mg/ ngày nên dùng 8 tuần liên tục, nếu đáp ứng tốt mới giảm liều.
Những hội chứng thận hư có sang thương đơn thuần thì điều trị tùy theo nguyên nhân.
Hội chứng thận hư xơ chai cầu thận khu trú loại này không đáp ứng với Corticoides do đó phải dùng ức chế miễn dịch hoặc Aspirine.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.
Bài giảng điều trị nhồi máu cơ tim cấp với ST chênh lên
Ghi 12 chuyển đạo thông thường chỉ phát hiện 85 phần trăm nhồi máu cơ tim cấp, do đó cần ghi thêm V7, V8, V9 nếu nghi ngờ nhồi máu cơ tim sau thực, ghi thêm V3R, V4R.
Bài giảng điều trị hen phế quản
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.
Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm
Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.
Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine
Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột
Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)
Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.
Bài giảng tràn dịch màng phổi
Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.
Bài giảng điều trị ô xy cao áp
Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%
Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate
Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate
Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)
Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl
Bài giảng tăng và hạ Kali huyết (máu)
Nếu trên ECG chứng tỏ có những biến đổi của tăng Kali huyết, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị
Bài giảng triệu chứng của ngộ độc thức ăn
Thức ăn và nước uống bị nhiễm chất độc: kẽm, đồng, chì, chất phóng xạ, thủy ngân, thuốc diệt côn trùng...Virus, vi khuẩn hay nấm mốc có trong thực phẩm: tụ cầu, trực khuẩn, adeno virus, rotavirus...Các chất độc có trong tự nhiên trong thực phẩm: nấm độc, ca nóc, mật cá trám, trứng cóc.
Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)
Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.
Bài giảng choáng (sốc) tim và sốc do nhồi máu cơ tim
Choáng tim là suy tuần hoàn cấp nghiêm trọng do tổn thương nguyên phát trên chức năng bơm của tim đưa tới cung lượng tim (CO) giảm và rối loạn huyết động học.
Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim
Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.
Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần
Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.
Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp
Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.
Bài giảng viêm dạ dày
Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng
Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.
Bài giảng ngộ độc nọc cóc
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng
Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết
Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)
Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.
