- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng ngộ độc khoai mỳ
Bài giảng ngộ độc khoai mỳ
Đại cương
Khoai mì gồm 2 loại:
Manihot aipi Pohl: ít gây ngộ độc.
Manihot utilissima: hay gây ngộ độc.
Độc tính
Trong vỏ củ khoai mì có một heterozit bị thủy phân trong nước thành a xit xyanhydric, axeton và glucose . Độc tính của khoai mì là do a xit xyanhydric. Để tránh bị ngộ độc , phải bóc vỏ và ngâm khoai mì trong nước trước khi luộc.
Triệu chứng ngộ độc cấp
Lâm sàng:
Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.
Rối loạn tiêu hoá: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Rối loạn thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, nặng hơn nữa có thể co cứng, co giật, đồng tử giãn, hôn mê.
Rối loạn hô hấp: tình trạng ngạt thở, xanh tím, suy hô hấp cấp gây tử vong nhanh.
Xét nghiệm độc chất:
Máu tĩnh mạch đỏ tươi do ô xy không được sử dụng.
Chất nôn và nước tiểu có a xit xyanhydric.
Xử trí
Gây nôn, rửa dạ dày bằng dung dịch kali pecmanganat 0,2%.
Đặt nội khí quản, cho thở máy, tăng thông khí để thải trừ nhanh chất độc qua đường hô hấp.
Tiêm nhanh các chất gây methemoglobin máu. Methemoglobin sẽ kết hợp với a xit xyanhydric để giải phóng men cytochrom oxydase. Có thể dùng các chất gây methemoglobin sau đây:
Xanh methylen: có thể dùng đến 30 ml dung dịch 1% tiêm tĩnh mạch chậm , có thể tiêm lại cho đến khi bệnh nhân xanh tím
Natri nitrit dung dịch 3%: 5 - 10 ml tiêm tĩnh mạch chậm, có thể tiêm lại cho đến khi bệnh nhân xanh tím.
Vitamin B 12 1000 gamma 10 - 20 ống tiêm tĩnh mạch chậm. Có thể tiêm lại nhiều lần. Vitamin B 12 thực chất là hydroxocobalamin có nguyên tố coban, kết hợp rất mạnh với a xit xyanhydric thành xyanocobalamin vẫn thường thấy trong B 12. Có thể dùng coban tetraxemat (ketocyanor) thay cho vitamin B12.
Có thể dùng natri hyposunfat dung dịch 25%, 20 ml tiêm tĩnh mạch chậm nhiều lần, có thể tiêm đến 50 g. Thuốc kết hợp với a xit xyanhydric thành a xit sunfoxyanhydric 200 lần kém độc hơn a xit xyanhydric.
Glucose 30 % cũng có tác dụng.
Chống sốc: khi dùng thuốc gây methemoglobin máu bệnh nhân dễ bị sốc. Cần truyền dịch, nếu cần phải dùng thêm các thuốc vận mạch.
Bài mới nhất
Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống
Biến đổi hình thái sóng: sóng v nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a đại bác
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): Dấu hiệu Kussmaul
Tổn thương Janeway: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Pradaxa: thuốc phòng ngừa huyết khối động mạch tĩnh mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và xuất huyết võng mạc
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vi phình mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vệt bông
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và dấu hiệu dây bạc và dây đồng
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và bắt chéo động tĩnh mạch
Gan to trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Permixon: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt
Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu hiệu Ewart: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn
Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào
Oztis: thuốc điều trị triệu chứng viêm khớp gối nhẹ và trung bình
OxyNeo: thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư và sau khi phẫu thuật
Ossopan: thuốc điều trị thiếu can xi khi đang lớn, có thai và cho con bú
Xanh tím và xanh tím ngoại biên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân