- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng điều trị hen phế quản
Bài giảng điều trị hen phế quản
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm. Các biểu hiện đó luôn thay đổi và có thể hồi phục tự nhiên hoặc do điều trị.
Sinh bệnh học
Đường thở trong hen phế quản sẽ có những thay đổi như sau:
Thâm nhiễm tế bào viêm ở đường thở
Tăng độ dầy của lớp cơ trơn phế quản
Mất một phần hoặc hoàn toàn các tế bào biểu mô đường hô hấp
Xơ hoá lớp dưới biểu mô
Phì đại và tăng sản các tuyến dưới niêm và tế bào goblet
Bít tắc một phần hoặc hoàn toàn đường thở do nút nhầy
Nở rộng các tuyến nhầy và mạch máu
Điều trị cơn hen phế quản cấp
Tiêu chuẩn chẩn đoán cơn hen cấp
Lâm sàng: cơn hen cấp được biểu hiện bởi tình trạng tiến triển nhanh chóng một hoặc kết hợp các triệu chứng khó thở, ho, khò khè, đau ngực và thường có các yếu tố kích phát.
Cận lâm sàng: đợt cấp đặc trưng bởi sự giảm lưu lượng thở ra được đánh giá bằng PEF hoặc FEV1.
Các yếu tố kích phát thường gặp:
Dị ứng nguyên.
Nhiễm siêu vi đường hô hấp trên, viêm xoang.
Trào ngược dạ dày -thực quản.
Không khí lạnh, gắng sức.
Aspirin và thuốc kháng viêm nonsteroid.
Chẩn đoán mức độ nặng
|
Nhẹ |
Trung bình |
Nặng |
Nguy kịch |
Mức độ khó thở |
Khi gắng sức |
Khi nghỉ ngơi |
Không nói chuyện nổi |
Dọa ngưng thở, tri giác giảm, lơ mơ |
Co kéo cơ hô hấp phụ |
Không |
Co kéo nhẹ |
Co kéo nặng, vã mồ hôi |
Đờ các cơ hô hấp, cử động ngực bụng đảo ngược |
Thông khí phổi |
Ran ngáy ít, thông khí phổi rõ |
Rõ, ran ngáy, rít rõ |
Rõ, ran ngáy, rít nhiều tạo nên tiếng thở ồn ào |
Thông khí phổi giảm |
Sp02 |
> 95% |
90- 95% |
< 90 % |
< 90% |
Pa02 |
Bình thường |
> 60 mmHg |
45-60mmHg |
< 45mmHg |
PEF hay FEV1 |
> 80% |
60-80% |
< 60 % |
Không đo được |
Các dấu hiệu gợi ý nguy cơ cao
Có tiền sử hen phế quản đã được đặt nội khí quản và thông khí nhân tạo
Đã nhận viện vì cơn hen phế quản trong năm trước.
Có sử dụng corticosteroid toàn thân thường xuyên.
Ngưng đột ngột ICS dạng hít.
Lạm dụng SABA dạng hít.
Tiền sử bệnh tâm thần hoặc sử dụng thuốc an thần kéo dài.
Không tuân thủ kế hoạch điều trị hen.
Xử trí cấp cứu
Thời điểm |
Mức độ nặng |
Xử trí |
Lần khám đầu tiên |
Nhẹ |
. SABA (MDI+ spacer/NBZ) mỗi 20 phút trong 1 giờ đầu |
Trung bình |
. SABA (MDI+ spacer/NBZ) mỗi 20 phút trong 1 giờ đầu . Corticosteroid uống |
|
Nặng |
. Thở oxy để đạt Sp02 > 90% hoặc Pa02 > 60mmHg . SABA (MDI+ spacer/NBZ) mỗi 20 phút trong 1 giờ đầu . SABA tiêm . Corticosteroid tĩnh mạch chậm nếu đáp ứng chậm hoặc đã dùng đường uống |
|
Nguy kịch |
. Bóp bóng Ambu với oxy 100% hoặc qua mask. . Adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 5 phút, sau đó truyền tĩnh mạch . Corticosteroid tiêm tĩnh mạch chậm . Chuyển HSCC |
|
1 – 3 giờ sau nhập viện |
Đáp ứng tốt |
Xuất viện . Tiếp tục SABA hít. . Corticosteroid đường uống . Giáo dục bệnh nhân: sử dụng thuốc đúng, cách xử trí tại nhà. |
Đáp ứng không hoàn toàn |
. Phối hợp SABA và anticholinergic (KD) . Corticosteroid tiêm tĩnh mạch chậm. . Thở oxy . SABA tiêm |
|
Đáp ứng kém |
. Phối hợp SABA và anticholinergic (KD) . Corticosteroid tiêm tĩnh mạch chậm . Thở oxy . SABA tiêm dưới da. . Xem xét dùng methylxanthines truyền tĩnh mạch. . Nếu không hiệu quả, xem xét đặt nội khí quản, thở máy. |
|
3-6 giờ sau nhập viện |
Không cải thiện |
Đặt nội khí quản, thở máy |
SABA dạng xông hít:
Salbutamol (Ventolin) (dung dịch khí dung: 5mg/2ml): 2.5 – 5mg mỗi 20 phút trong giờ đầu; (MDI) 4 - 6 nhát/ liều.
hoặc Terbutalin (Bricanyl) (dung dịch khí dung: 5mg/2ml) 2.5-5mg mỗi 20 phút trong giờ đầu; (MDI) 4 - 6 nhát/ liều.
Anticholinergic khí dung:
Ipratropium bromid + Fenoterol (Berodual) (dung dịch khí dung: 0.25mg/ml) 0.5mg mỗi 30 phút trong 3 liều, (MDI 18mcg/nhát) 4 – 8 nhát/liều.
Ipratropium bromid + Salbutamol (Combivent): ống đơn liều 2.5ml/lần.
SABA tiêm:
Salbutamol (Ventolin) 0.5mg/ml hoặc Terbutalin (Bricanyl) 0.5mg/ml: tiêm dưới da hoặc pha trong dung dịch đẳng trương truyền tĩnh mạch chậm qua bơm tiêm điện tốc độ 0.5mg/giờ khoảng 0.1-0.2mgg/kg/phút. Có thể tăng liều truyền tĩnh mạch 0.5mg/giờ mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, tối đa 4 mg/giờ .
Adrenalin truyền tĩnh mạch: khởi đầu Adrenalin 0.3 mg pha 3ml dung dịch đẳng trương tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 5 phút (0.05 – 0.1 mcg/kg/phút), sau đó truyền tĩnh mạch 0.2-0.3mg/giờ, tăng 0.3 mg mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 1.5 mg/giờ.
Methylxanthines truyền tĩnh mạch: Aminophyllin ống 0.240g pha trong 100ml dung dịch đẳng trương truyền trong một giờ, sau đó có thể duy trì nhưng không quá 10mg/kg/ngày..
Corticosteroid tĩnh mạch:
Methylprednisolone 40mg hoặc Hydrocortisone 100mg mỗi 6 giờ trong ngày đầu sau đó chuyển uống trong 5-7 ngày.
Prednisone uống 40-60 mg/ngày.
Lưu ý khi sử dụng Corticosteroid:
Để đạt hiệu quả tối đa, việc giảm liều khi sử dụng Corticosteroid liều cao không được khuyến cáo cho đến khi có sự cải thiện lâm sàng rõ rệt (thường sử dụng trong 36-48 giờ).
Khi chuyển Corticosteroid sang đường uống trong 7-14 ngày (có thể chia làm 2 lần trong ngày) nên phối hợp corticosteroid dạng hít trước khi bắt đầu giảm liều.
Phác đồ xử trí theo bậc hen phế quản
Khuyến cáo dùng thuốc theo bậc hen phế quản người lớn và trẻ em trên 5 tuổi (GINA 2006)
Ở tất cả các mức độ: Ngoài thuốc khuyến cáo sử dụng hàng ngày, thuốc SABA(a) nên sử dụng khi cần nhưng không nên quá 3-4 lần/ngày. Cần giáo dục kỹ lưỡng bệnh nhân về phòng bệnh và sử dụng thuốc. Tình trạng hen được xem là đã khống chế khi triệu chứng lâm sàng ổn định (bảng 3) trong ít nhất 3 tháng và điều trị tiếp theo duy trì ở mức thấp nhất để có thể duy trì kiểm soát được triệu chứng |
|||
Bậc |
Mức độ triệu chứng |
Thuốc hàng ngày |
Các lựa chọn khác |
Bậc 1: Hen thưa |
Các triệu xuất hiện trong thời gian ngắn và dưới mức một lần/tuần. Bệnh nhân hoàn toàn bình thường về triệu chứng và chức năng ngoài cơn |
Không cần thiết |
|
Bậc 2: Hen nhẹ |
Các triệu chứng tồn tại ít nhất một lần/tuần nhưng không hàng ngày PEF > 80%, PEF dao động: 20-30% |
Liều thấp ICS(b) |
Theophylline chậm Cromone hoặc Kháng leukotriene |
Bậc 3: Hen trung bình |
Các triệu chứng tồn tại hàng ngày PEF 60-80%, PEF dao động: 20-30% |
Liều thấp đến trung bình ICS kết hợp LABA(c) hít |
Liều trung bình ICS kết hợp Theophylline chậm, hoặc Liều trung bình ICS kết hợp LABA uống, hoặc Liều cao ICS, hoặc Liều trung bình ICS kết hợp kháng leukotriene |
Bậc 4: Hen nặng |
Các triệu chứng tồn tại liên tục, hoạt động thể lực ảnh hưởng. PEF <60% PEF dao động: > 30% |
Liều cao ICS kết hợp LABA(c) hít, kết hợp một trong các thuốc sau nếu cần: Theophylline chậm Kháng leukotriene LABA uống Corticosteroid uống Kháng IgE(d) |
|
(a) SABA: Thuốc kích thích beta2 tác dụng ngắn (Short-acting beta2 agonist).
(b) ICS: Corticosteroid dạng hít (Inhaled-corticosteroid).
(c) LABA: Thuốc kích thích beta2 tác dụng dài (Long-acting beta2 agonist).
(d): Chưa có trên thị trường Việt nam.
Liều tương đương hàng ngày các thuốc dạng ICS (GINA 2006)
Thuốc |
Liều thấp hàng ngày (µg) |
Liều trung bình hàng ngày (µg) |
Liều cao hàng ngày (µg) |
|||
Người lớn |
Trẻ em |
Người lớn |
Trẻ em |
Người lớn |
Trẻ em |
|
Beclomehtasone- CFC |
200-500 |
100-250 |
500-1000 |
250-500 |
>1000 |
>500 |
Beclomehtasone- HFA |
100-250 |
50-200 |
250-500 |
200-400 |
>500 |
>400 |
Budesonide-DPI |
200-600 |
100-200 |
600-1000 |
200-600 |
>1000 |
>600 |
Budesonide-NEB |
500-1000 |
250-500 |
1000-2000 |
500-1000 |
>2000 |
>1000 |
Flunisolide |
500-1000 |
500-750 |
1000-2000 |
750-1250 |
>2000 |
>1250 |
Fluticasone |
100-250 |
100-200 |
250-500 |
200-400 |
>500 |
>400 |
Mometasone furoate |
200-400 |
|
400-8000 |
|
>800 |
|
Triamcinolone acetonide |
400-1000 |
400-800 |
1000-2000 |
800-1200 |
>2000 |
>1200 |
CFC (Chlorofluorocarbones): Tá dược tạo hạt phun sương.
HFA (Hydrofluoroalkanes): Tá dược tạo hạt phun sương.
DPI (Dry powder inhaler): Dạng phun bột khô.
NEB (Nebublization): Dạng dung dịch phun bằng máy xông thuốc.
Mức độ kiểm soát hen
Đặc tính |
Kiểm soát (tất cả đặc tính sau) |
Kiểm soát một phần (bất kỳ đặc tính nào/ bất kỳ tuần nào) |
Không kiểm soát |
Triệu chứng ban ngày |
Không (≤ 2/tuần) |
Hơn 2 lần/ tuần |
3 hay hơn các đặc tính của phần hen kiểm soát một phần trong bất kỳ tuần nào |
Giới hạn hoạt động |
Không |
Bất kỳ |
|
Triệu chứng thức giấc về đêm |
Không |
Bất kỳ |
|
Nhu cầu dùng thuốc cắt cơn |
Không (≤ 2/tuần) |
> 2 lần/ tuần |
|
PEF hay FEV1 |
Bình thường |
< 80% |
≤ 2 ngày/tuần |
Đợt kịch phát hen |
Không |
Một hay hơn/ năm (*) |
1 lần/ bất kỳ tuần nào (**) |
(*): Bất kỳ cơn kịch phát nào cũng phải nhanh chóng xem lại điều trị duy trì để đảm bào điều trị này là đủ.
(**):Theo định nghĩa, một đợt kịch phát trong bất kỳ tuần nào có nghĩa là tuần đó hen không kiểm soát.
Sau thời gian điều trị theo bậc 2-3 tháng cần đánh giá hiệu quả kiểm soát hen. Sau 2-3 tháng nếu không đạt được ít nhất là bậc 2 (hen nhẹ) thì cần nâng bậc điều trị để đạt được kiểm soát hen. Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen bằng thang điểm ACT (Asthma control test).
Đối với bệnh nhân vào cơn hen cấp, cần quản lý hen như là một trường hợp không được kiểm soát, ít nhất là từ bậc 3 (hen trung bình) trở lên.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng choáng (sốc) phản vệ
Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch
Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)
Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.
Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần
Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.
Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat
Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.
Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi
Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)
Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi
Bài giảng điều trị trào ngược dạ dày thực quản
Chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh có thể được bổ sung bằng điều trị thử với thuốc ức chế bơm proton liều gấp đôi trong 2 tuần, Phương pháp này có độ nhạy
Bài giảng viêm phổi cộng đồng
Tỷ lệ tử vong khoảng 1% đối với các trường hợp điều trị ngoài bệnh viện và 5-30% đối với các trường hợp điều trị trong bệnh viện tùy theo mức độ nặng.
Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)
Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.
Bài giảng tràn dịch màng phổi
Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.
Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine
Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột
Bài giảng ngộ độc nọc cóc
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.
Bài giảng viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.
Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng
Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).
Bài giảng rối loạn nhịp chậm
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: rất quan trọng trong việc phân loại nhịp chậm và giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.
Bài giảng điều trị suy thận mạn
Suy thận mãn là sự giảm dần độ lọc cầu thận (3 hay 6 tháng cho đến nhiều năm) và không hồi phục toàn bộ chức năng của thận: rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan, ứ đọng các sản phảm azote máu.
Bài giảng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên (cao)
Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu
Bài giảng ngộ độc cá nóc
Sau khi ăn cá nóc triệu chứng xuất hiện sau 10 - 30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.
Ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase
Các thuốc trừ sâu nhóm kháng men Cholinesterase vào máu gắn vào Cholinesterase làm cho Acetylcholin tăng lên ở nhánh tận cùng của các dây thần kinh gây độc.
Bài giảng bệnh khớp và điều trị
Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.
Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)
Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl
Bài giảng bệnh học suy tim
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)
Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.