Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn

2013-08-02 03:11 PM

Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh lý đại tràng bao gồm

Bệnh lý đại tràng có tổn thương thực thể.

Nhóm bệnh lý viêm đạt tràng: do nhiều nguyên nhân gây ra.

Nhóm bệnh lý khối u : polyp, k.

Bệnh lý đại tràng chức năng.

Đặc điểm chung

Tất cả bệnh lý đại tràng có triệu chứng lâm sàng khá giống nhau:

Đau bụng kiểu đại tràng.

Rối loạn đi tiêu.

Tính chất phân bất thường.

Do đó trên lâm sàng dễ chẩn đoán nhầm.

Bệnh lý đại tràng Việt nam khác các nước phương Tây

Bệnh lý đại tràng chức năng nhiều hơn các nước.

Bệnh lý đại tràng có tổn thương thực thể:

Viêm đại tràng do nguyên nhân nhiễm trùng hay gặp.

Viêm trực tràng - đại tràng xuất huyết chiếm tỉ lệ ít.

Bệnh lý khối u; túi thừa hiếm gặp.

Bệnh polyp đại tràng:

Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).

Thường không triệu chứng lâm sàng, chỉ phát hiện tình cờ qua x quang đại tràng hoặc nội soi đại tràng.

Biến chứng:

Xuất huyết (60%), thường xuât huyết âm ỉ hiếm khi ồ ạt.

K hoá: nguy cơ hoá k thường sau 10 năm và phụ thuộc vào loại polyp ( tuyến ống, nhung mao ) và kích thước (d > 1 - 1,5cm dễ hoá k).

Điều trị:

Cắt polyp qua nội soi (nếu polyp đơn độc).

Cắt đoạn đại tràng (bệnh polyp).

Nguyên tắc điều trị

Tiết chế ăn uống:

Giảm mỡ, giảm rau sống và rau quả xanh.

Điều chỉnh rối loạn đi tiêu:

Tùy theo bệnh nhân tiêu chảy hay táo bón.

Táo bón: Dùng thuốc nhuận tràng, tốt nhất là loại nhuận tràng thẩm thấu (Macrogol), nhóm xơ thực vật,...

Tiêu chảy: Dùng thuốc băng niêm mạc đại tràng là thích hợp nhất ( Smecta, Actapulgite,...).

Điều trị triệu chứng:

Giảm đau.

Điều chỉnh nhu động đại tràng:

Nhóm Trimebutin (Debridat, Tritin,...):

Cơ chế tác dụng tương tợ Enkephalin.

Thuốc có khả năng điều hòa rối loạn cơ năng nhu động ruột. (tăng hoặc giảm nhu động) về nhịp bình thường.

Liều dùng: 1- 2 viên x 3 lần / ngày.

Nhóm Mebeverine Hydrochloride (Duspatalin):

Thuốc có tác dụng chống co thắt hướng cơ qua cơ chế chẹn kênh Natri và Caxi tại màng tế bào cơ trơn của ruột.

Liều dùng: 1 - 2 viên x 3 lần / ngày.

Tâm lý liệu pháp, trấn an bệnh nhân.

Điều trị nguyên nhân.

Điều trị cụ thể theo nguyên nhân

Điều trị viêm đại tràng mãn do lao:

Thuốc kháng lao - các công thức:

3SHZ + 6 - 9SH (HZ).         

3REH (RZH) + 6 - 9 REH (RZH).

2 REZH + 4 - 6 REZ H.

Thực tế thời gian điều trị kéo dài hơn lao phổi.

Corticoid:

Điều trị tình trạng xơ dính, teo, hẹp đại tràng do lao.

Thường dùng trong 8 tuần đầu song song với điều trị kháng lao.

Liều lượng: 1mg/kg/ngày.

Chú ý: Các chống chỉ định của Corticoide.       

Phẫu thuật:

Khi có biến chứng: thủng manh tràng , viêm phúc mạc.

Hoặc tổn thương lao gây bán tắc, tắc ruột.

Điều trị viêm đại tràng mãn do amip:

Dùng kháng sinh diệt amip, các kháng sinh diệt amip gồm có:

Nhóm Imidazole:

Metronidazol: 30mg/kg/ngày x 7 - 10 ngày.

Tinidazole (Fasigyne).

Ornidazole (Tiberal) 1,5 - 2g/ngày x 3 -5 ngày.

Secnidazole (Flagentyl).

 Emetine: Rất độc, ít sử dụng.

Liều: 1mg/kg/ngày x 10 ngày tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.

Dehydroemetine : Ít độc hơn.

Liều: 1,2mg/kg/ngày x 10 ngày.

Hoặc:  1,5mg/kg/ngày x 5 - 7 ngày.

Quinoleine: Chỉ diệt amip ruột.

Iodées (Direxiode): 3 – 9viên/ngày x 7 - 20 ngày.

Methylées (Intetrix): 4 – 6viên/ngày x 10 ngày.

Các nhóm thuốc diệt amip khác:

Arsenic, Diloxamide, Paranomycine,... hiện nay ít sử dụng.

Điều trị viêm loét đại tràng (Viêm trực tràng đại tràng xuất huyết):

Nguyên tắc điều trị:

Chủ yếu là điều trị nội khoa.

Mục đích chính của điều trị là kiểm soát quá trình viêm.

Trước khi điều trị phải đánh giá mức độ của viêm đại tràng.

Các thuốc cầm tiêu chảy (diphenoxylate, loperamide,...) phải hết sức thận trọng vì có thể gây ra biến chứng phình to đại tràng do nhiễm độc.

Phân loại viêm đại tràng:

 

Nhẹ

Nặng

Tiêu chảy

< 4 lần/ngày, chỉ có ít máu trong phân

³ 6 lần/ngày

Nhiệt độ ( °C )

Bình thường

> 37,8

Mạch ( nhịp/phút )

< 90

> 90

Hemoglobin ( g/dl )

Bình thường

< 10,5

VS ( mm/ giờ đầu )

< 30

³ 30

Biện pháp chung:

Chế độ dinh dưỡng:

Nhịn ăn hoàn toàn: không cho ăn qua đường miệng

Nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch bằng liệu pháp thay thế dinh dưỡng tạm thời

Ổn định thần kinh - tâm lý bệnh nhân.

Điều chỉnh rối loạn nước điện giải.

Truyền máu khi có thiếu máu.

Dùng thuốc:

Kháng viêm nhóm 5-ASA: Là thuốc điều trị đặc hiệu .

Nhóm 5ASA : (5 Amino Salycilic acid): Bao gồm các thuốc.

Sulfasalazine (5ASA và Sulfapyridin).

Mesalazine (Mesacol, Tidocol).

Tấn công : 2 - 4g/ngày  x  4 -6 tuần.

Duy trì : 1 -1,5g/ngày   x  1 - 2 năm.

Kháng viêm nhóm Corticoid: Là thuốc điều trị phối hợp.

Chỉ định khi:

Không đáp ứng với nhóm 5ASA.

Viêm trực - đại tràng xuất huyết mức độ nặng.

Thuốc:

Prednisolone 1mg/kg/ngày (u)

Có thể dùng Corticoide bằng đường tiêm tĩnh mạch nếu bệnh nặng. Sau khi bệnh ổn chuyển sang đường uống, hoặc kết hợp thụt giữ đại tràng nếu tổn thương phần thấp rõ.

Thời gian điều trị:

Tấn công :4 => 8 => 12 tuần sau đó giảm liều.

Duy trì: 1 - 2 năm.

Điều trị ngoại:

Cấp cứu:

Thủng đại tràng .

Thất bại với điều trị nội (sau điều trị  nội 7 - 10 ngày).

Lâu dài: cắt đọan đại tràng khi tái phát ngừa biến chứng khóa.       

Điều trị bệnh Crohn: (Tương tợ điều trị viêm trực tràng - đại tràng xuất huyết):

Biện pháp chung

Corticoid.

5ASA.

Thần kinh - tâm lý.

Phẫu thuật.

Azathioprin (Immurel): 1mg/kg/ngày.

Metronidazole: 20mg/kg/ngày.

Viêm đại tràng màng giả:

Ngưng tác nhân kích thích.

Vancomycin 500mg x 4 /ngày.

Hoặc Metronidazole 30mg/kg/ngày.

Điều trị hổ trợ:

Cholestyramin 4g x 3/ngày.

Điều trị viêm túi thừa:

Trước điều trị cần phải chụp bụng không chuẩn bị để loại trừ thủng .

Điều trị bao gồm:

Nghỉ ngơi.

Ăn loãng.

Dịch truyền.

Kháng sinh:  

Metronidazole.

b - Lactam.

Aminoglycosid.

Giảm đau, giảm co thắt:

Buscopan, Spasmaverin,....

Chỉ định phẫu thuật:

Viêm phúc mạc mũ.

Hẹp khít.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng

Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.

Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine

Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột

Bài giảng bệnh học suy tim

Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.

Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp

Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.

Bài giảng viêm dạ dày

Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.

Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)

Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.

Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi

Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).

Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy

Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt.

Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)

Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.

Bài giảng ngộ độc thuốc Benzodiazepines (seduxen, diazepam)

Benzodiazepines ức chế tri giác, hô hấp khi dùng quá liều, hiếm khi tử vong, thường gặp quá liều nhiều loại hỗn hợp. Nếu một trong hai tình trạng an thần hoặc ức chế hô hấp tái phát có thể điều trị lặp lại thuốc trên hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 0,1 - 0,5 mg/giờ.

Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat

Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.

Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm

Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.

Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)

Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl

Bài giảng điều trị hen phế quản

Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.

Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng

Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết

Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)

Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).

Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate

Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate

Bài giảng tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.

Bài giảng tràn dịch màng phổi

Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.

Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).

Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim

Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.

Bài giảng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên (cao)

Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu

Bài giảng ngộ độc nấm

Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.

Mất bù cấp trong suy tim

Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.

Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)

Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.