Vaccin bại liệt uống

2011-06-20 11:29 PM

Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Poliomyelitis vaccine oral, trivalent, live attenuated.

Loại thuốc: Vaccin bại liệt uống.

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch dùng để uống.

Vaccin uống chứa một hỗn hợp virus sống giảm độc lực, gồm 3 chủng typ 1, 2 và 3.

Thành phần khác: Có vết kháng sinh kanamycin và neomycin. Màu hồng của vaccin là màu của đỏ phenol, albumin người, magnesi clorid. Môi trường nuôi cấy: Tế bào thận khỉ Macaca mulata hoặc tế bào VERO (một dòng tế bào thường trực).

Tác dụng

Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.

Ưu điểm nổi bật nhất của vaccin phòng bại liệt uống là tạo ra được miễn dịch tại ruột đối với virus bại liệt. Vì vậy, trẻ em được miễn dịch bằng vaccin này sẽ không còn khả năng lan truyền virus bại liệt hoang dại cho trẻ em khác. Cho uống trong các chiến dịch tiêm chủng mở rộng, vaccin có thể ngăn chặn được sự lan truyền virus bại liệt hoang dại trong cộng đồng. Dùng 3 - 4 liều vaccin sẽ có hiệu quả 100% phòng bệnh bại liệt. Vaccin Sabin là loại vaccin được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng. Tại các nước có virus bại liệt hoang dại đang lưu hành mà con đường lây nhiễm chủ yếu vẫn là phân - miệng thì việc sử dụng vaccin Sabin là biện pháp tốt nhất.

Do bệnh bại liệt là một bệnh chỉ có ở người và không có nguồn virus nào khác trong tự nhiên, cho nên việc thanh toán căn bệnh này là hoàn toàn có thể được. Bước đầu tiên nhằm thanh toán bệnh bại liệt là thực hiện được việc uống vaccin với tỷ lệ cao trong cộng đồng.

Chỉ định

Ðể tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh bại liệt.

Phòng bại liệt cho trẻ em (6 - 12 tuần tuổi) và cho tất cả trẻ em và trẻ vị thành niên tới 18 tuổi đã được miễn dịch để dự phòng thường xuyên.

Dùng cho du khách đi tới vùng có bệnh bại liệt lưu hành hay thành dịch và một số cán bộ y tế.

Chống chỉ định

Bệnh bạch cầu, u lympho, và các bệnh ác tính toàn thân khác; các bệnh suy giảm hoặc không có miễn dịch tế bào (giảm hoặc không có gamaglobulin huyết); dùng các thuốc ức chế miễn dịch; nôn; ỉa chảy; có tiền sử dị ứng với vaccin.

Ðối với các bệnh cấp sốt cao, bệnh mạn tính nặng, nhiễm khuẩn cấp kèm sốt, nên hoãn dùng vaccin.

Thận trọng

Trước khi cho uống vaccin, cần kiểm tra tình trạng sức khoẻ bằng cách hỏi, quan sát cũng như các phương pháp cần thiết khác để thực hiện chống chỉ định.

Cẩn thận khi dùng cho người dị ứng với neomycin (vì trong vaccin có neomycin).

Thời kỳ mang thai

Không nên dùng vaccin khi mang thai, mặc dù dùng vaccin khi mang thai cũng không gây tác hại trên thai và nhau thai (không tăng chết thai và sẩy thai tự nhiên, không có dị tật bẩm sinh cao hơn so với chứng).

Thời kỳ cho con bú

Sữa mẹ có kháng thể chống virus bại liệt có liên quan gián tiếp đến hiệu giá thấy trong huyết thanh người mẹ. Khi cho trẻ bú mẹ uống vaccin Sabin ngay sau khi mới sinh, những kháng thể này, đạt mức cao nhất trong sữa non, có thể ngăn cản nhiễm và phát triển miễn dịch tiếp theo với virus bại liệt.

Ðể ngăn vaccin mất tác dụng, cần ngừng cho bú trước và sau khi uống vaccin 6 giờ. Một vài tác giả đề nghị thời gian này có thể rút ngắn hơn.

Tác dụng phụ

Khi uống vaccin Sabin, virus có thể đến được hệ thần kinh trung ương và gây liệt, tuy rất hiếm. Ở những người trên 30 tuổi, tai biến này dễ xảy ra hơn so với những người trẻ tuổi. Ngoài ra, virus có thể bị đột biến trong quá trình nhân lên, và trở lại dạng có độc lực cao đối với thần kinh. Ðặc biệt, các virus typ 3 rồi đến typ 2, do giảm độc lực không ổn định nên có thể gây tai biến bại liệt do virus của vaccin. Tai biến gây ra liệt xảy ra sau khi uống liều vaccin tam liên đầu tiên với tỷ lệ rất thấp (một trong hơn một triệu trường hợp).

Liều lượng và cách dùng

Vaccin phải cho uống. Liều mỗi lần được ghi trên nhãn: 0,1 - 0,5 ml. Ở Việt Nam, mỗi liều thường dùng 2 giọt (0,1 ml):

Lần thứ nhất uống lúc mới đẻ: Sabin 0.

Lần thứ hai khi 2 tháng tuổi: Sabin 1.

Lần thứ ba khi 3 tháng tuổi: Sabin 2.

Lần thứ tư khi 4 tháng tuổi: Sabin 3.

Lịch cho uống có thể thay đổi, nhưng khoảng cách giữa 2 lần ít nhất phải 30 ngày.

Miễn dịch bổ sung được tiến hành cho trẻ em dưới 5 tuổi: Uống 2 lần, mỗi lần 2 giọt, cách nhau khoảng 1 tháng, trong các chiến dịch tiêm chủng mở rộng quốc gia.

Bảo quản

Vaccin phải được bảo quản ở nhiệt độ - 20 độ C trong suốt thời gian còn hạn dùng ghi trên nhãn hộp. Sau khi làm tan băng, vaccin cần để tủ lạnh ở nhiệt độ + 2 đến +8 độ C trong thời gian không quá 6 tháng. Tránh ánh sáng.

Tương kỵ

Vaccin Sabin có thể dùng phối hợp với các loại vaccin khác như vaccin bạch hầu - uốn ván, vaccin bạch hầu - ho gà - uốn ván, vaccin BCG, vaccin sởi, vaccin rubella, vaccin quai bị và vaccin sốt vàng. Không được dùng kết hợp với các vaccin thương hàn và vaccin tả.

Ðối với những người đã dùng các loại thuốc có tác động đến hệ thống miễn dịch như các loại steroid, các thuốc chống ung thư, chiếu tia xạ hoặc phải trải qua phẫu thuật nặng hoặc quá mệt nhọc, đều không nên dùng vaccin Sabin.

Thông tin qui chế

Thuốc kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum

Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt

Varilrix

Varilrix là chế phẩm đông khô dòng Oka sống giảm độc lực của virus varicella-zoster, thu được bằng việc sinh sôi của virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.

Vitreolent

Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.

Veybirol Tyrothricine

Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.

Valcyte

Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus.

Vaccin liên sởi quai bị rubella

Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.

Visceralgine Forte

Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.

Vaccin giải độc tố bạch hầu

Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Vasopressin

Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).

Vasobral

Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...).  Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.

Vitamin D

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.

Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.

Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định

Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.

Ventolin Syrup

Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.

Vorifend Forte

Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.

Vomina

Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.

Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan

Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan

Vancomycin hydrochloride

Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.

Vitamin D và các thuốc tương tự

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương

Vaccin bại liệt dạng tiêm

Vaccin bại liệt tạo miễn dịch bằng cách tiêm theo chỉ định đã chứng tỏ bảo vệ phòng chống bệnh bại liệt 100%. Có thể kéo dài bảo vệ suốt đời.

Valsgim

Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.

Vaccin sốt vàng

Vaccin sốt vàng có tác dụng thúc đẩy hình thành miễn dịch chủ động đối với bệnh sốt vàng, được dùng cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Vắc xin sởi quai bị rubella (MMR): Vaccinum morbillorum, parotiditis et rubella vivum

Vắc xin có thể chứa một lượng rất nhỏ kháng sinh neomycin hoặc kanamycin, cũng như protein trứng là phụ phẩm tồn dư của quá trình nuôi cấy virus giảm hoạt lực

Vecuronium

Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.

Vắc xin Covid-19 Convidecia (Trung Quốc): hiệu quả liều lượng và cách dùng

Công ty CanSino Biologics của Trung Quốc đã phát triển Convidecia hợp tác với Viện Sinh học thuộc Viện Khoa học Quân y của nước này. Vắc xin một mũi dựa trên một loại virus adenovirus có tên là Ad5.