Vasobral
Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...). Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dung dịch uống : lọ 50 ml + ống định chuẩn (40 giọt = 2 ml).
Thành phần
Mỗi 1 ống định chuẩn:
Dihydroergocryptine A mésilate 2mg.
Caféine 20mg.
(Éthanol 95deg).
Dược lực học
Gây giãn mạch ngoại biên và chẹn alpha ở trung tâm/kích thích tâm thần. Ở động vật : dihydroergocryptine có ái lực rất mạnh đối với các thụ thể alpha adrénergique của tất cả các mô (mạch máu, cơ tim, tử cung, hệ thần kinh, tiểu cầu) và gây tác dụng trên sự tuần hoàn của máu và trên sự chuyển hóa ở não.
Uống dihydroergocryptine A mésilate (DHEC) và caféine sẽ làm tăng sự tuần hoàn của máu trong mao mạch, giảm sự kết tập tiểu cầu và hồng cầu. Tăng khả năng chống chọi của não đối với chứng giảm oxy huyết hoặc thiếu máu cục bộ : các chức năng của não và sự chuyển hóa ở não được cải thiện tốt hơn đã được ghi nhận sau khi sử dụng phối hợp DHEC và caféine. Điều trị trên động vật bằng DHEC + caf ine làm tăng khả năng chịu đựng và giảm tính thấm của thành mao mạch.
Ở chuột cống, DHEC có tác động chống thiếu máu cục bộ ở da.
Các dẫn xuất của nấm cựa gà có chuỗi polypeptique ít được hấp thu qua ống tiêu hóa, càng ít hơn nữa nếu chúng bị hydro hóa ở vị trí 9 và 10. Đồng thời, việc hình thành phức hợp có vòng xanthine có thể làm thay đổi đặc tính sinh hóa của các chất này, trong chiều hướng tạo một hệ số phân bố nước/dầu tốt hơn và do đó cải thiện sự hấp thu của các chất này qua đường tiêu hóa.
Các khảo sát in vivo (được thực hiện trên chuột cống, chó) cho thấy rằng sau khi sử dụng chất 3H-DHEC, hàm lượng của chất phóng xạ này trong huyết tương tăng cao nếu có phối hợp sử dụng với triméthylxanthine (caféine).
Thực tế về sự tăng cường khả năng hấp thu của dihydroergocryptine bởi caf ine đã được khẳng định qua nhiều khảo sát trên động vật : caf ine làm tăng 26% khả năng hấp thu của 3H-DHEC ở tá tràng chuột cống.
Dược động học
Ở người, với sự hiện diện của caféine, phần DHEC không bị biến đổi được hấp thu nhanh chóng sau khi uống thuốc (Tmax : 0,5 giờ). Nồng độ tối đa thấp (Cmax : 227 pg/ml sau khi uống 8 mg DHEC dưới dạng viên nén).
Thời gian bán hủy trong huyết tương của DHEC không bị biến đổi dưới 2 giờ. Một nghiên cứu về sự cân bằng sinh học được thực hiện trên người cho thấy rằng Vasobral dạng viên và dạng dung dịch uống có dược động học như nhau.
Chỉ định
Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...).
Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.
Thận trọng
Lưu ý vận động viên thể thao do thuốc cho kết quả dương tính các test về sử dụng chất kích thích (doping).
Vasobral không có tác dụng hạ huyết áp do đó không thể được dùng để điều trị bệnh cao huyết áp.
Có thai
Các khảo sát trên động vật không cho kết luận rằng thuốc không có khả năng gây quái thai. Ở người, do thiếu số liệu, do thận trọng nên tránh kê toa cho phụ nữ mang thai.
Tương tác
Kháng sinh nhóm macrolide (ngoại trừ spiramycine) : Chống chỉ định (Ngộ độc ergotine kèm theo có thể bị hoại tử đầu chi)
Sumatriptan : Chống chỉ định (Nguy cơ tăng huyết áp động mạch, co thắt động mạch vành do phối hợp tác dụng gây co mạch trong ca phối hợp đồng thời cơn đau nửa đầu) + Bromocriptine : Chống chỉ định (Nguy cơ gây co mạch và/hoặc cơn cao huyết áp)
Tác dụng phụ
Buồn nôn (trong trường hợp dùng lúc đói), sung huyết mũi.
Liều lượng, cách dùng
2-4 ml, 2 lần/ngày, trong các bữa ăn.
Bài viết cùng chuyên mục
Visceralgine Forte
Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.
Ventolin Nebules
Người lớn và trẻ em: khởi đầu 2.5 mg. Có thể tăng 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn: liều có thể đến 40 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện.
Vaccin sởi
Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.
Vitreolent
Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.
Vancomycin hydrochloride
Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.
Vascam
Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai, gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ.
Voriconazol: thuốc chống nấm Vorican 200
Voriconazol vào dịch não tủy, uống thuốc cùng bữa ăn giàu mỡ làm giảm mạnh nồng độ tối đa và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian
Vaccin bại liệt uống
Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.
Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum
Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
Vorifend Forte
Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.
Ventolin Inhaler
Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Vergeturine
Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.
Verorab
Việc tiêm chủng phải được khởi sự ngay lập tức khi có bất cứ nguy cơ lây nhiễm dại nào và bắt buộc phải được thực hiện tại một trung tâm chống dại.
Verapamil
Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).
Vaccin viêm não nhật bản
Vaccin VNNB bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Victoza
Không cần tự theo dõi glucose huyết để điều chỉnh liều Victoza®. Khởi đầu điều trị bằng Victoza® phối hợp sulphonylurea: tự theo dõi glucose huyết có thể cần thiết để chỉnh liều sulphonylurea.
Vastarel
Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.
Voltaren Emulgel
Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.
Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.
Viartril S
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Ventolin Expectorant
Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.
Vaccin lao
Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.
Ventolin Syrup
Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.
Voltaren
Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.
