Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2021-01-17 11:19 AM

Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của tăng áp lực tĩnh mạch cảnh. Nếu áp lực tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh có thể giúp tiên lượng áp lực của tĩnh mạch trung tâm và tình trạng thể tích dịch.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Điều này muốn nói tới sự tương quan giữa mực dao động cao nhất của tĩnh mạch cảnh so với góc ức. Áp lực tĩnh mạch cảnh được gọi là tăng khi mực cao nhất của dao động lớn hơn 3cm so với góc ức ở tư thế bệnh nhân nằm nghiêng 45°.

Áp lực tĩnh mạch cảnh là một phép đo gián tiếp áp lực đổ đầy của thất phải. Nếu áp lực đổ đầy tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh tăng.

Nó cũng có một mối liên quan có giá trị tiên lượng với áp lực mạch máu phổi và rất hữu ích trong trong đánh giá thể tích dịch và chức năng thất trái.

Nguyên nhân

Suy tim.

Quá tải thể tích dịch.

Chèn ép tim.

Tràn dịch màng ngoài tim.

Tăng áp động mạch phổi.

Cơ chế

Các yếu tố đóng góp bao gồm:

Ở bệnh nhân suy tim, các tĩnh mạch ngoại biên bị co thắt bất thường do phù mô xung quanh và do kích thích hệ giao cảm. Nó gây hậu quả tăng thể tích máu ở hệ tĩnh mạch trung tâm – ví dụ hệ tĩnh mạch chủ ngực đổ vào tim phải.

Quá tải thể tích dịch: như bất cứ hệ thống bơm nào, chức năng tâm thất không thể đảm đương tình trạng quá tải dịch trong lòng mạch một cách hiệu quả. Do đó, sự quá tải thể tích sẽ dẫn đến tăng thể tích và áp lực cuối tâm thu và tâm trương, lượng dịch này sẽ ứ ngược trở lại tâm nhĩ và sau đó là tĩnh mạch cảnh – hoặc trực tiếp do sự rối loạn chức năng tim phải hay là từ phổi do suy tim trái.

Suy chức năng tâm thu thất phải: giảm tống máu thất phải dẫn đến tăng áp lực cuối tâm thu, dẫn đến tăng áp lực của nhĩ phải. Áp lực này sau đó được truyền ngược trở lại vào hệ tĩnh mạch trung tâm, làm tăng áp tĩnh mạch và áp lực tĩnh mạch cảnh.

Suy chức năng tâm trương thất phải (ví dụ viêm màng ngoài tim co thắt, chèn ép tim): cứng thành cơ tâm thất hoặc giảm khả năng đổ đầy kì tâm trương thất phải cao hơn đối với một thể tích nhất định trong khi làm đầy.Áp lực này sau đó sẽ ứ trệ ngược trở lại vào hệ tĩnh mạch trung tâm.

Ý nghĩa

Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của tăng áp lực tĩnh mạch cảnh.

Nếu áp lực tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh có thể giúp tiên lượng áp lực của tĩnh mạch trung tâm và tình trạng thể tích dịch:

Dự đoán CVP >8 cmH2O: độ nhạy 47–92%, độ đặc hiệu 93–96%, LR nếu có 9.0.

Phát hiện CVP >12 cmH2O: độ nhạy 78–95%, độ đặc hiệu 89–93%, LR nếu có 10.4 và nếu không có 0.1. Một nghiên cứu khác cho thấy có ý nghĩa khi không tăng áp lực tĩnh mạch cảnh:

Dự đoán PCWP >18 mmHg: độ nhạy 57%, PPV 95%, NPV 47%.

Tuy nhiên, nếu không có tăng áp lực tĩnh mạch cảnh, độ đặc hiểu là 93% cho PCWP <18 mmHg.

Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh cho tiên lượng âm tính trong trường hợp:

Dự đoán suy tim mới phát hiện: RR 1.32.

Dự đoán tử vong do suy tim: RR 1.37.

Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh là một dấu hiệu cốt lõi trong các bệnh lý màng ngoài tim:

Gặp trong chèn ép tim cấp trong 100% trường hợp.

Gặp trong 98% bệnh nhân viêm màng ngoài tim co thắt.

Bài viết cùng chuyên mục

Dáng đi chân gà (dáng đi bước cao): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dáng đi chân gà có liên quan tới bàn chân rủ. Bàn chân rủ gây nên do yếu nhóm cơ khoang trước cẳng chân (ví dụ: cơ chày trước, cơ duối dài ngón cái và cơ duỗi ngắn ngón cái).

Các tiếng bệnh lý khi nghe phổi

Bình thường khi hô hấp ta chỉ nghe tiếng thở thanh khí quản và tiếng rì rào phế nang, Trong nhiều trường hợp bệnh lý, những thay đổi về cơ thể bệnh ở khí đạo.

Ngón tay dùi trống: chứng xương khớp phì đại tổn thương phổi (HPOA)

Ngón tay dùi trống và chứng xương khớp phì đại tổn thương phổi được cho rằng có sinh bệnh học chung. Hiện nay, người ta thừa nhận rằng những tiểu cầu lớn hoặc megakaryocyte tăng cường đi vào tuần hoàn hệ thống ngoại vi hơn là bị phá hủy ở phổi.

Xơ cứng da đầu chi: tại sao và cơ chế hình thành

Được biết đến là các tế bào miễn dịch, đặc biệt là tế bào T, xâm nhập vào da, khởi động một chỗi các phản ứng bao gồm tạo ra các nguyên bào sợi bất thường và kích thích yếu tố tăng trưởng.

Ứ huyết trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ứ huyết trong bệnh nội tiết xuất hiện trong 70% bệnh nhân có hội chứng Cushing, ứ huyết có độ đặc hiệu thấp, do đó cần nhiều đến nhiều nguyên nhân có thể xảy ra trên bệnh nhân.

Xét nghiệm các bệnh phẩm hô hấp

Các tác nhân bệnh lý của đường hô hấp thường gây một phản ứng toàn thân, do đó cần thiết phải tìm những phản ứng này ngoài các xét nghiệm bệnh phẩm trực tiếp

Sẩn Gottron: tại sao và cơ chế hình thành

Sẩn Gottron được cho là hình ảnh đặc trưng cho viêm bì, tuy nhiên, có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ độ nhạy chính xác và độ đặc hiệu.

Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường

Ở người khoẻ mạnh, có thể dự đoán hình dạng sóng của tĩnh mạch cảnh khi đặt catheter tim. Mỗi phần phản ánh cho sự thay đổi ở tâm nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch cảnh.

Phản xạ ho: tại sao và cơ chế hình thành

Bất kì kích thích nào, từ viêm, nhiễm trùng hay viêm mạn ở COPD đến những kích thích trực tiếp từ dị vật ngoại lai đều được cảm thụ và khởi động chuỗi phản xạ ho.

Cơ bản về điện tâm đồ

Bình thường xung động đầu tiên xuất phát ở nút xoang nên nhịp tim gọi là nhịp xoang, Trường hợp bệnh lý, xung động có thể phát ra từ nút Tawara hay ở mạng Purkinje.

Thở ngáp cá: tại sao và cơ chế hình thành

Thở ngáp cá được cho là một phản xạ của thân não, là những nhịp thở cuối cùng của cơ thể nhằm cố gắng cứu sống bản thân. Đây được coi là nỗ lực thở cuối cùng trước khi ngừng thở hoàn toàn.

Dấu hiệu Babinski: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu hiệu Babinski là dấu hiệu của neuron vận động trên. Nó có thể không xuất hiện trong giai đoạn tối cấp sau loạn chức năng neuron vận động trên.

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và xuất huyết võng mạc

Tăng huyết áp kéo dài dẫn đến dày nội mạc và thiếu máu cục bộ. Làm thoái hóa mạch máu võng mạc đến độ làm rỉ huyết tương và chảy máu trên võng mạc.

Gõ đục khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Dịch màng phổi làm giảm sự cộng hưởng âm thanh trong phế trường, cung cấp nên đặc tính “cứng như đá” trong gõ đục.

Dấu hiệu Lachman: tại sao và cơ chế hình thành

Nghiệm pháp Lachman thường được sử dụng với các thử nghiệm ngăn kéo trước để kiểm tra dây chằng chéo trước. Nó được cho là có độ nhạy cao hơn và thường được chấp nhận là một bài kiểm tra cấp cao của dây chằng.

Nghiệm pháp kiểm tra cơ trên gai: tại sao và cơ chế hình thành

Cơ trên gai giúp dạng vai cùng với cơ delta. Teo cơ làm cơ yếu và không duy trì được mở khớp vai một góc 90°. Tương tự, rách hoặc viêm gân cơ trên gai cúng gây đau khi chống lại lực đối kháng (nghiệm pháp dương tính).

Rối loạn huyết áp động mạch

Máu chảy trong mạch luôn luôn ma sát vào thành mạch, huyết áp động mạch, nhất là huyết áp tối thiểu chịu ảnh hưởng của sức cản thành mạch này rất nhiều.

Tiếng tim tách đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng tim tách đôi thường là tiếng T2 (tiếng đóng của van phổi và van chủ). Các loại tách đôi khác nhau do các nguyên nhân sinh lý và bệnh học khác nhau.

Tiếng thổi động mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân mảng xơ vữa

Ở bệnh nhân không triệu chứng mà có tiếng thổi động mạch cảnh, khám xét kỹ càng hơn là cần thiết. Tuy nhiên, đặc tính của tiếng thổi thì không dự đoán được mức độ hẹp.

Dáng đi thất điều: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dáng đi thất điều điển hình là dấu hiệu của tiểu não giữa, nhưng có thể có trong tổn thương bán cầu tiểu não. Trong nghiên cứu bệnh nhân có tổn thương tiểu não một bên, thất điều tư thế hiện diện 80-93 phần trăm.

Hội chứng liệt hai chi dưới

Hội chứng liệt hai chi dưới (hạ liệt) là biểu hiện giảm hay mất khả năng vận động chủ động của hai chi dưới, thường kèm theo rối loạn cảm giác.Tổn thương tế bào tháp ở vùng xuất chiếu vận động chi   ưới ở cả hai bên, do quá trình bệnh lý ở rãnh liên bán cầu gần tiểu thùy cạnh trung tâm.

Bộ mặt bệnh van hai lá: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Giảm cung lượng tim kết hợp với tăng áp động mạch phổi nặng dẫn tới giảm oxy máu mạn tính và giãn mạch ở da. Cần ghi nhớ là các nguyên nhân gây giảm cung lượng tim đều gây bộ mặt 2 lá.

Run tay parkinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Cơ chế run parkinson chưa rõ. Các kích thích có tính đồng bộ và nhịp điệu của các neuron trong nhân dưới đồi và nhân cầu nhạt trong có sự liên hệ với chứng run của bệnh nhân Parkinson và của những con khỉ được dùng MPTP.

Biến dạng ngón tay hình cổ ngỗng: tại sao và cơ chế hình thành

Có một loạt sự thay đổi có thể dẫn đến biến dạng này, cơ sở là sự gián đoạn quá trình viêm dây chằng bao khớp, diện khớp bao hoạt dịch hoặc xâm lấn gân gấp.

Hội chứng gai đen (AN): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tính phổ biến của hội chứng không rõ ràng và khác nhau rõ rệt giữa các quần thể. Hội chứng gai đen là dấu hiệu có giá trị của tình trạng tăng insulin và kháng insulin ở người lớn và trẻ em.